Thuế đất phi nông nghiệp là một trong những khoản nghĩa tài chính phải nộp của người sử dụng đất. Thực tế rất nhiều trường hợp nợ thuế đất. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cách tra cứu nợ thuế đất phi nông nghiệp online:
Mục lục bài viết
- 1 1. Hướng dẫn cách tra cứu nợ thuế đất phi nông nghiệp online:
- 2 2. Thế nào là thuế đất phi nông nghiệp:
- 3 3. Đối tượng nào phải chịu thuế đất phi nông nghiệp:
- 4 4. Trường hợp nào được miễn thuế đất phi nông nghiệp:
- 5 5. Cách tính thuế đất phi nông nghiệp:
- 6 6. Quy định về đăng ký, khai, tính và nộp thuế:
1. Hướng dẫn cách tra cứu nợ thuế đất phi nông nghiệp online:
Bước 1: Truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cụ thuế:
Link website: gdt.gov.vn
Sau đó người dân đăng nhập tài khoản đã có. Trường hợp chưa có tài khoản thì phải tiến hành đăng ký tài khoản theo hướng dẫn.
Bước 2: Chọn danh mục “Dịch vụ công” trên thanh công cụ, tiếp theo trên màn hình hiển thị các mục để lựa chọn, người dân tiếp tục ấn chọn mục “Tra cứu thông tin người nộp thuế”.
Bước 3: Ấn chọn “Thông tin về người nộp thuế”
Khi đó, trên màn hình hiện ra, người dân thực hiện điền đầy đủ thông tin của người dùng, cụ thể gồm:
– Mã số thuế.
– Tên tổ chức, cá nhân nộp thuế.
– Địa chỉ trụ sở kinh doanh.
– Số chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân.
– Mã xác nhận.
Bước 4: Xem kết quả trên website trả về:
Khi thực hiện điền đầy đủ thông tin, trên website sẽ trả về 02 kết quả như sau:
– Thứ nhất, website hiển thị thông tin của doanh nghiệp hoặc cá nhân cần tra cứu:
+ Mã số thuế.
+ Tên người nộp thuế.
+ Cơ quan thuế.
+ Số giấy tờ tùy thân gồm chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân.
+ Thông tin số thuế còn đang nợ.
– Thứ hai, website sẽ hiển thị “không tìm thấy người nộp thuế nào phù hợp”. Trường hợp này hiểu là người dân chưa đăng ký thông tin thuế.
2. Thế nào là thuế đất phi nông nghiệp:
Hiện nay, trong các văn bản pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể thế nào là thuế đất phi nông nghiệp. Tuy nhiên, thực tế có thể hiểu thuế đất phi nông nghiệp là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc mà người sử dụng đất phải đóng khi sử dụng đất phi nông nghiệp, chỉ loại trừ trường hợp được miễn thuế đất phi nông nghiệp.
3. Đối tượng nào phải chịu thuế đất phi nông nghiệp:
Căn cứ Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 quy định, đối tượng phải chịu thuế đất phi nông nghiệp bao gồm:
– Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, cụ thể là:
+ Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, gồm:
- Đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Đất để xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.
+ Đất xây dựng khu công nghiệp: xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất.
+ Đất dùng với mục đích khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, ngoại trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất.
+ Đất dùng để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
– Đất phi nông nghiệp sau sử dụng vào mục đích kinh doanh:
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng:
Đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng.
Đất giao thông, thủy lợi.
Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ.
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
+ Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng.
+ Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
+ Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp nào được miễn thuế đất phi nông nghiệp:
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, các đối tượng được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:
– Đất nằm trong dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
– Đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
– Đất ở nằm trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Đất dùng để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội.
– Đất ở nằm trong hạn mức của hộ nghèo.
– Đất ở nằm trong hạn mức của đối tượng là người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
– Đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình nào nằm trong diện bị thu hồi đất ở dựa theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới sẽ được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
– Đất sử dụng có nhà vườn là di tích lịch sử – văn hóa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
– Trường hợp nếu như người nộp thuế do sự kiện bất khả kháng gặp khó khăn và thiệt hại về giá trị tài sản về đất cũng nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
5. Cách tính thuế đất phi nông nghiệp:
Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, công thức tính thuế đất phi nông nghiệp như sau:
Thuế đất phi nông nghiệp = giá tính thuế x thuế suất.
Trong đó:
Giá tính thuế: diện tích đất tính thuế x giá của 1m2 đất.
– Diện tích đất tính thuế:
+ Là diện tích đất thực tế sử dụng.
+ Diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đối với trường hợp đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh.
+ Trường hợp là công trình xây dựng dưới mặt đất: áp dụng hệ số phân bổ bằng 0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
– Giá của 1m2 đất: căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Thuế suất:
Bậc thuế | Diện tích đất tính thuế (m2) | Thuế suất (%) |
1 | Diện tích trong hạn mức | 0,03 |
2 | Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức | 0,07 |
3 | Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức | 0,15 |
6. Quy định về đăng ký, khai, tính và nộp thuế:
– Về nơi nộp thuế:
Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.
Người nộp thuế có thể thực hiện việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã đối với trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn.
– Việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế đối với trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở:
+ Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.
+ Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.
+ Người nộp thuế được lựa chọn một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định diện tích vượt hạn mức của các thửa đất nếu như nằm trong trường hợp có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt hạn mức.
+ Về giá tính thuế: áp dụng theo giá đất của từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại nơi có thửa đất.
Khi đó, quy trình là người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp theo mẫu quy định để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng và số thuế đã nộp.
Sau đó, thực hiện gửi cơ quan thuế nơi người nộp thuế đã lựa chọn để xác định hạn mức đất ở để nộp phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định của Luật này và số thuế đã nộp.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010.
Nghị định 53/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.