Quy định của pháp luật Việt Nam về chế độ kê khai thuế nhập khẩu và cách tính thuế nhập khẩu tại Việt Nam.
1. Chế độ kê khai thuế nhập khẩu
Theo quy định, mỗi lần có hàng hóa nhập khẩu thì tổ chức hay cá nhân đứng tên làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa phải tiến hành kê khai số lượng, giá tính thuế đối với từng mặt hàng nhập khẩu và dự tính số thuế nhập khẩu phải nộp. Nội dung kê khai của người nộp thuế được thể hiện trong tờ khai nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu do cơ quan hải quan hướng dẫn theo mẫu.Sau khi kê khai xong, tờ khai hàng hóa nhập khẩu được nộp cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để cơ quan này tiến hành kiểm hóa và tính thuế cho người nộp thuế.
Theo quy định của Luật Hải quan năm 2005 quy định . Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo quy định của pháp luật1uật.
Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải: Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải; Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. (Điều 16 Luật hải quan)
Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật.
Có thể thấy chế độ kê khai thuế theo quy định của pháp luật hiện hành là phù hợp với cam kết Quốc tế. bởi hoạt động kê khai thuế nhằm kiểm soát lượng hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào quốc gia, để từ đó có thể điều tiết thị trường hàng hóa nội địa và hàng nhập khẩu sao cho phù hợp. hơn nữa thủ tục kê khai thuế được quy định rõ ràng, cụ thể thuận tiện cho người nộp thuế
2. Tính thuế nhập khẩu
Theo nguyên tắc thuế nhập khẩu được tính tại thời điểm đăng kí tờ khai hàng hóa nhập khẩu đồng thời được tính theo mức thuế suất, giá tính thế tại thời điểm đăng kí tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
Điều 14 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005 quy định “ Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan.Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế và tỷ giá dùng để tính thuế theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm tính thuế”
Căn cứ để tính thuế nhập khẩu bao gồm
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
– Số lượng mặt hàng nhập khẩu được ghi trong tờ khai hải quan.
– Giá tính thuế đối với đơn vị hàng hóa nhập khẩu
– Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu
* Giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định số 40/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu quy định
“Đối với hàng hoá nhập khẩu, trị giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên và được xác định theo các phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định từ Điều 7 đến Điều 12 Nghị định này, bằng cách áp dụng tuần tự từng phương pháp và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá tính thuế.”
*Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu
– Thuế suất ưu đãi được áp dụng đối với hàng hóa từ các quốc gia có cam kết tối huệ quốc với Việt Nam
– Thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng đối với hàng hóa từ các quốc gia có cam kết ưu đãi đặc biệt về thuế quan
– Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa từ các quốc gia có hành vi phân biệt đối xử với hàng hóa việt nam
– Thuế suất tuyệt đối được áp dụng đối với một số hàng hóa đặc biệt.
* Xác định tỷ giá tính thuế: tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố vào thời điểm kê khai thuế.