Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền được Nhà nước quản lý các khoản thu nhập của cá nhân, nhằm hỗ trợ ngân sách quốc gia và cân đối nguồn thu và chi của chính phủ. Tuy nhiên vẫn có những khoản thu nhập, cá nhân được miễn hoặc được giảm thuế TNCN, trong đó có trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất.
Mục lục bài viết
1. Miễn thuế TNCN trong trường hợp chỉ có một nhà ở duy nhất:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012, trường hợp cá nhân thực hiện chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở, mà đó là nhà ở, đất ở duy nhất của cá nhân đó thì việc chuyển nhượng sẽ không bị tính thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 4
Thứ nhất, tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó).
– Căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở;
– Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, đất ở có chung quyền sở hữu, quyền sử dụng:
+ Cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác sẽ được miễn thuế TNCN;
+ Cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác sẽ không được miễn thuế TNCN.
– Trong trường hợp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là quyền tài sản chung của vợ chồng và cũng là tài sản duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng sẽ được miễn thuế TNCN; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng thì không được miễn thuế TNCN;
Thứ hai, Cá nhân có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
– Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp đổi.
Thứ ba, chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
– Nếu cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì sẽ không được miễn thuế TNCN cho phần chuyển nhượng đó;
– Việc kê khai các thông tin để được miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng Nhà ở, đất ở duy nhất do cá nhân đó tự thực hiện và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin được kê khai. Nếu phát hiện kê khai không đúng sẽ bị truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Như vậy, việc miễn thuế TNCN chỉ áp dụng đối với cá nhân chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất mà nhà ở, đất ở này đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng và phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
2. Đối tượng nộp thuế TNCN:
Căn cứ theo Luật Quản lý thuế 2019 và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân có thể hiểu, thuế thu nhập cá nhân là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của cá nhân khi phát sinh thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định Luật Thuế thu nhập cá nhân.
* Đối tượng nộp thuế TNCN:
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định pháp luật phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và các cá nhân không cư trú nhưng có thu nhập chịu thuế theo quy định của luật thuế TNCN phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
– Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
– Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú theo quy định.
3. Hồ sơ được miễn thuế TNCN đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất:
* Hồ sơ cần chuẩn bị để được miễn thuế TNCN đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà ở, đất ở có duy nhất một nhà ở, đất ở tại Việt Nam:
– Bản sao quyết định giao đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Bản sao CMND/CCCD/ Hộ chiếu;
– Tờ khai thuế TNCN có chữ ký của người chuyển nhượng cam đoan chịu trách nhiệm về tính trung thực trong bản khai đó;
– Bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh trường hợp cá nhân có duy nhất một nhà ở, đất ở tại Việt Nam (nên đến trực tiếp cơ quan thuế nơi thực hiện thủ tục để được hướng dẫn cụ thể về giấy tờ chứng minh cá nhân có duy nhất một nhà ở, đất ở).
4. Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân:
Được quy định tại Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi bổ sung năm 2014, bao gồm các khoản thu nhập sau:
– Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản giữa những người có quan hệ thân thích, bao gồm: giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau;
– Thu nhập từ việc chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất;
– Các khoản thu nhập phát sinh từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất;
– Thu nhập từ nhận thừa kế, tặng cho tài sản là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau;
– Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường;
– Thu nhập từ việc chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để thực hiện hoạt động sản xuất;
– Khoản tiền lãi thu nhập từ tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
– Thu nhập từ kiều hối;
– Khoản tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ của cá nhân;
– Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả hoặc do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng;
– Thu nhập từ học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; và học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó;
– Thu nhập từ tiền bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường do tai nạn lao động, khoản bồi thường từ nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật;
– Khoản thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận;
– Thu nhập được nhận từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế;
– Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu thực hiện hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012;
– Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
– Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
– Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.