Các vấn đề pháp lý về nhà chung cư tương đối phức tạp do có liên quan đến phần sở hữu chung và sở hữu riêng vì thế nên không phải người dân nào khi mua căn hộ chung cư cũng có thể nắm rõ để tự bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Mục lục bài viết
1. Thế nào là căn hộ chung cư?
Đầu tiên để trả lời cho câu hỏi bố mẹ có được tặng cho con căn hộ chung cư đang xây hay không ta cần hiểu thế nào là căn hộ chung cư?
Căn cứ Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014 quy định cụ thể về nhà chung cư hay căn hộ chung cư. Cụ thể:
– Căn hộ chung cư là tòa nhà trong đó có nhiều căn hộ riêng biệt, độc lập với nhau nhưng có những phần diện tích hoặc trang thiết bị sử dụng chung: có nghĩa là cấu trúc của nhà chung cư sẽ có nhiều căn hộ độc lập với nhau nhưng có những khoảng không gian hoặc các tiện ích sử dụng chung cho cư dân như khu vực tiếp tân, hành lang, thang máy, phòng gym, spa, khu vui chơi trẻ em, vườn thượng uyển,…
– Căn hộ chung cư có tối thiểu 2 tầng trở lên, gồm nhiều căn hộ: đây là tiêu chuẩn về số tầng và số căn hộ của một tòa nhà chung cư.
– Căn hộ chung cư có lối đi, cầu thang chung: các căn hộ trong chung cư sẽ sử dụng dung các khu vực như hành lang, thang máy để di chuyển trong tòa nhà chung cư.
– Căn hộ chung cư có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung: Cư dân của chung cư sẽ có quyền sở hữu riêng đối với căn hộ của họ và các tài sản trong căn hộ đó, đồng thời họ có quyền sở hữu chung đối với các khu vực tiện ích chung của chung cư.
– Căn hộ chung cư có hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung: có nghĩa là trong nhà chung cư bao gồm các tiện ích và dịch vụ chung về cơ sở hạ tầng như điện, nước, viễn thông, quản lý chung, bãi đỗ xe, khu vui chơi, công viên, và các tiện ích khác.
2. Bố mẹ tặng con căn hộ chung cư đang xây có được không?
Chị Nga ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Dương Gia như sau:
Chào luật sư, năm 2022 tôi có mua một căn hộ chung cư ở quận Hà Đông tuy nhiên đến nay căn hộ đó vẫn chưa được bàn giao và vì thế nên tôi cũng chưa có sổ hồng chung cư. Tôi có hỏi bên chủ đầu tư người ta báo rằng thời gian dự kiến bàn giao là cuối năm 2024. Tuy nhiên, đầu năm sau con gái tôi chuyển công tác qua Hà Đông làm việc nên tôi muốn tặng cho con căn hộ này để cho cháu thuận tiện đi làm. Tôi muốn tặng cho con nhà chung cư đang xây có được không?
Cảm ơn chị Nga đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn của luật Dương Gia về vấn đề của chị chúng tôi xin giải đáp như sau:
Theo quy định tại Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014, thì điều kiện tặng cho căn hộ chung cư bao gồm các điều kiện cụ thể sau:
– Thứ nhất, phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của pháp luật: nghĩa là nhà chung cư phải có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở chung cư chứng thư này có thể chứng minh được quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở và được cấp bởi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
– Thứ hai, căn hộ chung cư đó không thuộc đối tượng đang có tranh chấp hoặc khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; chưa hết thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn: quy định này nhằm đảm bảo nhà ở chung cư đang thuộc quyền sở hữu hợp pháp của chủ sở hữu và không có tranh chấp với ai về quyền sở hữu.
– Thứ ba, căn hộ chung cư không bị kê biên để đảm bảo thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: điều này quy định để đảm bảo rằng căn hộ chung cư hiện không bị áp dụng các biện pháp tạm thời, đang hoặc đã thi hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Thứ tư, căn hộ chung cư không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền: điều này đảm bảo nhà ở chung cư không thuộc khu vực bị nhà nước thu hồi hoặc buộc di dời.
Lưu ý: Điều kiện thứ hai và thứ ba không áp dụng đối với căn hộ chung cư hình thành trong tương lai do đối với trường hợp nhà ở hình thành trong tương lai chưa thể có các tranh chấp về quyền sở hữu và thuộc đối tượng bị kê biên thi hành án.
Ngoài ra, pháp luật có quy định về các giao dịch liên quan đến nhà ở không yêu cầu Giấy chứng nhận bao gồm:
– Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai: chủ sở hữu được phép giao dịch mua bán hoặc thế chấp nhà ở mà không yêu cầu Giấy chứng nhận đối với nhà ở đang xây dựng chưa hoàn thiện hoặc chưa được xây dựng.
– Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương: xuất phát từ mục đích tình nghĩa và tính cấp thiết nên việc các tổ chức tặng cho nhà cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn trong trường hợp này không yêu cầu Giấy chứng nhận.
– Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này.
– Đối với các giao dịch cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không yêu cầu phải có Giấy chứng nhận.
– Khi nhận thừa kế nhà ở, không yêu cầu Giấy chứng nhận.
– Trong trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, kể cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó, không yêu cầu Giấy chứng nhận
Như vậy, căn hộ chung cư đang xây được xem là nhà ở hình thành trong tương lai và không thuộc các trường hợp tặng cho khi không có giấy chứng nhận quyền sở hữu. Do đó, bố mẹ không thể tặng cho con căn hộ chung cư đang xây, việc tặng cho căn hộ chung cư đang xây là trái với quy định pháp luật.
3. Thủ tục tặng cho căn hộ chung cư đã có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở chung cư:
Như đã đề cập ở trên, để tặng cho căn hộ chung cư cần thỏa mãn điều kiện theo quy định tại Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014. Nếu đã thỏa mãn các điều kiện này thì có thể tiến hành thủ tục tặng cho căn hộ chung cư theo quy định tại Điều 120 của Luật Nhà ở năm 2014, các bước tiến hành thực hiện cụ thể như sau:
– Bước 1: Bên tặng cho và bên nhận tặng cho tiến hành ra Văn phòng công chứng để lập hợp đồng tặng cho căn hộ chung cư và yêu cầu công chứng viên công chứng hợp đồng tặng cho căn hộ chung cư. Hoặc sau khi lập hợp đồng tặng cho căn hộ chung cư các bên ra UBND cấp xã nơi có căn hộ chung cư để chứng thực hợp đồng. Nội dung hợp đồng tặng, cho căn hộ chung cư cần phải tuân thủ theo quy định tại Điều 121 của Luật Nhà ở năm 2014.
Lưu ý: Các bên cần mang theo giấy tờ tùy thân: Chứng minh thư nhân dân, Căn cước công dân, sổ hộ chiếu đang còn hiệu lực; hợp đồng mua bán, chuyển nhượng căn hộ chung cư giữa bên mua với chủ đầu tư có kèm theo bản vẽ thiết kế căn hộ (nếu có); Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư.
– Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị sang tên quyền sở hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hồ sơ đề nghị Sang tên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở chung cư bao gồm:
– Hợp đồng tặng cho căn hộ chung cư đã được công chứng tại Văn phòng công chứng (01 bản chính)
– Giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
– Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, sổ hộ khẩu của bên tặng cho và bên nhận tặng cho (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
– Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp cha mẹ tặng cho con như Giấy khai sinh của con.
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
– Đơn đăng ký biến động.
– Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận tặng cho căn hộ chung cư cùng với việc công nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư và quyền sử dụng đất ở hợp pháp cho bên nhận tặng cho. Điều này đồng thời công nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật Nhà ở năm 2014