Khi một người bị mất giấy phép lái xe quốc tế thì phải thực hiện thủ tục để được cấp lại giấy phép lái xe quốc tế. Vậy thủ tục cấp lại giấy phép lái xe quốc tế bị mất thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hướng dẫn thủ tục cấp lại giấy phép lái xe quốc tế bị mất:
Khi một người bị mất giấy phép lái xe quốc tế thì người đó phải thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe quốc tế. Để được cấp lại giấy phép lái xe quốc tế, người bị mất giấy phép phải thực hiện lần lượt các bước sau:
Bước 1: chuẩn bị hồ sơ
Người bị mất giấy phép lái xe quốc tế chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm những loại giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép lái xe quốc tế (mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số
– Giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp còn thời hạn;
– Hộ chiếu;
– Thẻ thường trú (đối với người nước ngoài).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người nộp hồ sơ có thể lựa chọn một trong hai phương thức sau để nộp hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe quốc tê:
– Nộp hồ sơ trực tiếp;
– Nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
Cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe quốc tế bị mất đó chính là Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải
Lưu ý rằng:
– Trường hợp người cấp lại giấy phép lái xe quốc tế nộp hồ sơ trực tiếp:
+ Phải xuất trình bản chính các loại giấy tờ đã chuẩn bị trước đã nêu ở trên để người tiếp nhận hồ sơ thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của việc cấp giấy phép lái xe quốc tế;
+ Phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ, lệ phí cấp lại giấy phép lái xe quốc tế là 135.000 đồng.
– Trường hợp người cấp lại giấy phép lái xe quốc tế nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến:
+ Người cấp lại giấy phép lái xe quốc tế phải kê khai theo hướng dẫn;
+ Người cấp lại giấy phép lái xe quốc tế phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai;
+ Người cấp lại giấy phép lái xe quốc tế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán lệ phí của hệ thống dịch vụ công trực tuyến;
+ Người cấp lại giấy phép lái xe quốc tế phải nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe quốc tế không đúng theo quy định, cơ quan tiếp nhận đơn có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung mà người này cần bổ sung hoặc sửa đổi cho người cấp lại giấy phép lái xe quốc tế.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe quốc tế đúng theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi tiếp nhận hồ sơ) thực hiện việc cấp giấy phép lái xe quốc tế cho người đề nghị cấp lại giấy phép lái xe quốc tế.
Nếu trong trường hợp không cấp lại giấy phép lái xe quốc tế cho người có đề nghị cấp lại giấy phép lái xe quốc tế thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải trả lời và nêu rõ lý do cho người có đề nghị cấp lại giấy phép lái xe quốc tế.
2. Những trường hợp được cấp lại và không được cấp lại giấy phép lái xe quốc tế bị mất:
2.1. Những trường hợp được cấp lại giấy phép lái xe quốc tế:
Những người đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe quốc tế nhưng vì một lý do nào đó mà bị mất thì được cấp lại giấy phép lái xe quốc tế, những người được cấp lại giấy phép lái xe quốc tế bao gồm:
– Người Việt Nam đã được cấp giấy phép lái xe quốc tế có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET mà còn giá trị sử dụng;
– Người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam đã được cấp giấy phép lái xe quốc tế có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET mà còn giá trị sử dụng.
2.2. Những trường hợp không được cấp lại giấy phép lái xe quốc tế:
Những trường hợp sau đây, người bị mất giấy phép lái xe quốc tế sẽ không được cấp lại giấy phép lái xe quốc tế khi bị mất:
– Giấy phép lái xe quốc gia của người bị mất giấy phép lái xe quốc tế bị tẩy xóa, hư hỏng không còn đủ những thông tin cần thiết hoặc có sự khác biệt về nhận dạng;
– Giấy phép lái xe quốc gia của người bị mất giấy phép lái xe quốc tế không do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.
3. Quy định về giấy phép lái xe quốc tế:
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư số
Loại giấy phép này có tên gọi tiếng Anh là International Driving Permit (hay còn gọi tắt là IDP), có giá trị như bản dịch của giấy phép lái xe của một quốc gia sang nhiều ngôn ngữ khác nhau do chính quốc gia đó cấp.
Trong đó, mẫu giấy phép lái xe quốc tế là một quyển sổ có kích thước A6, có ký hiệu bảo mật và có bìa màu xám, giấy bên trong màu trắng, thông tin bao gồm có:
– Trang 1 (trang bìa): Ghi các thông tin cơ bản của giấy phép lái xe quốc tế bằng hai ngôn ngữ tiếng Việt và Tiếng Anh;
– Trang 2: Quy định phạm vi sử dụng giấy phép lái xe quốc tế, in bằng hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh;
– Trang 3: phần khai về người lái xe và phân hạng bằng tiếng Việt;.
– Trang 4: để trống;
– Trang 5: quy định phần khai về người lái xe và phân hạng giấy phép lái xe quốc tế in bằng tiếng Anh;
– Trang 6: quy định phần khai về người lái xe và phân hạng giấy phép lái xe quốc tế in bằng tiếng Nga;
– Trang 7: quy định phần khai về người lái xe và phân hạng giấy phép lái xe quốc tế in bằng tiếng Tây Ban Nha;
– Trang 8: quy định phần khai về người lái xe và phân hạng giấy phép lái xe quốc tế in bằng tiếng Pháp;
– Trang 9: Quy định hạng xe được điều khiển bằng tiếng Pháp.
Đặc biệt, số giấy phép lái xe quốc tế (IDP) gồm ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam với giao thông quốc tế là VN và tiếp theo là 12 chữ số sau đó là số giấy phép lái xe quốc gia.
Như vậy, việc sử dụng giấy phép lái xe quốc tế phải đi kèm với giấy phép lái xe quốc gia.
Giấy phép lái xe quốc tế (IDP) có thời hạn không quá 03 năm, kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia.
4. Xử phạt hành chính khi tham gia giao thông không có giấy phép lái xe quốc tế:
Tại Điều 10 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành có quy định về sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp, theo quy định này thì người có giấy phép lái xe do Việt Nam cấp khi điều khiển các phương tiện cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ các nước tham gia Công ước Viên phải mang theo giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia; tuân thủ đúng pháp luật giao thông đường bộ của nước sở tại. Ngoài ra, tại điều này cũng quy định giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp không có giá trị sử dụng ở trong lãnh thổ Việt Nam.
Thêm nữa, tại Điều 11 của Thông tư 29/2015/TT-BGTVT cũng có quy định người có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước Viên cấp khi điều khiển những phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên lãnh thổ của Việt Nam phải mang theo giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia được đã cấp phù hợp với hạng xe điều khiển; phải tuân thủ đúng pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam.
Như vậy, khi một người ở Việt Nam mà bắt buộc phải có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước Viên cấp thì mới được tham gia giao thông đường bộ tại Việt Nam mà vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo pháp luật Việt Nam. Theo đó, nếu như đối tượng này tham gia giao thông tại Việt Nam không có giấy phép lái xe quốc tế hoặc bị mất giấy phép lái xe quốc tế nhưng chưa làm thủ tục cấp lại giấy phép lái xe quốc tế thì sẽ bị xử phạt hành chính như sau:
– Đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và những loại xe tương tự xe mô tô: phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;
– Đối với những người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh: phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
– Đối với những người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 29/2015/TT-BGTVT quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành;
–