Trong quá trình sử dụng chứng minh nhân dân, căn cước công dân rất nhiều cá nhân đã bị xử phạt do vi phạm các quy định của pháp luật. Vậy, các mức xử phạt các vi phạm liên quan đến CCCD/CMND mới nhất như thế nào?
Mục lục bài viết
1.Mức xử phạt các vi phạm liên quan đến CCCD/CMND mới nhất:
Trong quá trình sử dụng căn cước công dân, người dân cũng cần phải tuân theo những quy định của pháp luật. Khi người dân vi phạm những quy định liên quan đến việc sử dụng căn cước công dân/ chứng minh nhân dân thì có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật, cụ thể là bị xử phạt theo nghị định 144/2022/NĐ-CP nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội phòng, chống tệ nạn xã hội phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn; cứu hộ phòng, chống bạo lực gia đình.
Để xác định mức xử phạt vi phạm liên quan đến căn cước công dân/ chứng minh nhân dân ta căn cứ theo quy định tại điều 10, nghị định 144/2022/NĐCP. Theo đó, các mức phạt cụ thể như sau:
Thứ nhất, khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền người nào có hành vi không xuất Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân thì sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.
Thứ hai, đối với hành vi cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân không đúng quy định của pháp luật thì người sử dụng thẻ căn cước công dân sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng
Thứ ba, đối với những cá nhân khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam mà không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền hoặc đối với những cá nhân bị tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho các cơ quan có thẩm quyền thì sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.
Thứ tư, các nhân có hành vi chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của người khác thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và buộc người vi phạm phải nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân
Thứ năm, trong quá trình sử dụng nếu cá nhân nào cố tình tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân thì cũng sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tịch thu chứng minh nhân dân, căn cước công dân theo quy định.
Thứ sáu, đối với những cá nhân có hành vi cố ý làm hư hỏng, hủy hoại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cũng sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tịch thu chứng minh nhân dân, căn cước công dân theo quy định.
Thứ bảy, khi xin cấp giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân, cá nhân nào cố tình làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng và bị tịch thu chứng minh nhân dân, căn cước công dân theo quy định.
Thứ tám, trong quá trình thực hiện việc cấp chứng minh nhân dân, căn cước công dân nếu cá nhân nào cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
Thứ chín, cá nhân làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị tịch thu chứng minh nhân dân, căn cước công dân theo quy định, ngoài ra còn phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm .. Mức phạt này chỉ áp dụng đối với những trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thứ mười, cá nhân nào sử dụng giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị tịch thu chứng minh nhân dân, căn cước công dân theo quy định.
Mười một, Trong quá trình sử dụng chứng minh nhân dân, căn cước công dân cá nhân nào mà đem chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân đi thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố thì cũng sẽ bị phật tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị tịch thu chứng minh nhân dân, căn cước công dân theo quy định; ngoài ra còn phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
Mười hai, Trong quá trình sử dụng chứng minh nhân dân, căn cước công dân cá nhân thực hiện hành vi mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị tịch thu chứng minh nhân dân, căn cước công dân theo quy định, ngoài ra còn phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
Mười ba, người nào mượn hoặc cho người khác mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và buộc người vi phạm phải nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, ngoài ra còn phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
2. Quy định của pháp luật về việc sử dụng CCCD/CMND trong năm 2023:
Như chúng ta đã biết căn cước công dân, chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của mỗi công dân Việt Nam. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì căn cước công dân là hình thức mới nhất của chứng minh nhân dân, người từ đủ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân.
Trong quá trình sử dụng và quản lý căn cước công dân , nhà nước ta đã có rất nhiều thay đổi về quy định trong việc sử dụng căn cước công dân cho phù hợp với xu thế xã hội. Đặc biệt khi xã hội hiện đại hóa, mọi thủ tục đều được rút gọn để được thực hiện một cách nhanh chóng và đơn giản hơn thì việc sử dụng căn cước công dân trong năm 2023 cũng có nhiều điểm mới, cụ thể là việc sử dụng căn cước công dân gắn chíp thay cho căn cước công dân thường. Do đó người dân cũng cần nắm được những thay đổi trong quy định của pháp luật về sử dụng căn cước công dân năm 2023. Theo đó, ta cần phải nắm được những quy định như sau:
2.1. Quy định về việc sử dụng Căn cước công dân thay cho hộ khẩu giấy:
Theo quy định của pháp luật ở thời điểm hiện tại thì khi thực hiện các thủ tục hành chính, căn cước công dân được sử dụng thay cho sổ hộ khẩu. Từ ngày 01/01/2023, không còn sử dụng sổ hộ khẩu giấy nữa mà theo quy định tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP thì các thủ tục hành chính có thể sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho sổ hộ khẩu giấy
2.2. Quy định về những trường hợp bắt buộc phải đổi Căn cước công dân gắn chíp:
Trong năm 2023 một số trường hợp bắt buộc phải đổi thẻ căn cước công dân gắn chíp, cụ thể như là: Những người sử dụng chứng minh nhân dân được cấp từ năm 2008 trở về trước; những người sinh năm 1998, 1983 và 1963 và được cấp thẻ Căn cước công dân từ năm 2021 trở về trước trừ những người đã đổi thẻ căn cước công dân từ năm 2021;
2.3. Quy định về thủ tục làm Căn cước công dân gắn chíp:
Trong năm 2023 sẽ có sự thay đổi trong thủ tục làm căn cước công dân gắn chíp. Cụ thể là theo quy định của pháp luật khi đi làm căn cước công dân nếu thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD như sổ hộ khẩu. Tuy nhiên thì từ ngày 1/1/2023 lại không sử dụng hộ khẩu giấy nữa, do vậy khi đi làm căn cước công dân gắn chíp thì người dân có thể mang các loại giấy tờ khác để chứng minh nhân thân như là giấy khai sinh hoặc hộ chiếu….
2.4. Xây dựng luật Căn cước công dân sửa đổi:
Trong năm 2023, sẽ có những thay đổi trong việc xây dựng luật căn cước công dân sửa đổi liên quan đến việc tích hợp thông tin trong thẻ căn cước công dân, bổ sung thông tin lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; bổ sung đối tượng được cấp thẻ căn cước công dân và đối tượng được cấp Giấy chứng nhận căn cước…
Như vậy, có thể thấy rằng việc sử dụng chứng minh nhân dân, căn cước công dân được pháp luật quy định rất cụ thể và chi tiết. Các cá nhân trong quá trình sử dụng cần tránh những lỗi vi phạm như đã nêu trên để không bị xử phạt hành chính.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Nghị định 144/2022/NĐ-CP nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội phòng, chống tệ nạn xã hội phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn; cứu hộ phòng, chống bạo lực gia đình.