Bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ rất nhiều cho người lao động khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc khi họ mất việc làm đồng thời cũng hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm. Vậy đóng Đóng BHTN 5 tháng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Đóng bảo hiểm thất nghiệp 5 tháng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Bảo hiểm thất nghiệp là một loại chế độ để bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị mất việc làm, ngoài ra khi đóng bảo hiểm thất nghiệp người lao động sẽ được hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Trợ cấp thất nghiệp là một trong 4 chế độ của bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 42 Luật việc làm 2013.
Người lao động bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm việc không xác định thời hạn, xác định thời hạn; khi kí hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng
Người lao động thuộc những trường hợp bắt buộc phải đóng trợ cấp thất nghiệp vừa nêu trên sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau (quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013):
– Thứ nhất, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ những trường hợp sau:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
– Thứ hai, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp 12 tháng trong vỏng 24 tráng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, xác định thời hạn
+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp người lao động kí hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng
– Thứ ba, người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm
– Thứ tư, người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày họ nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ trường hợp sau:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
Như vậy, nếu chỉ đóng bảo hiểm thất nghiệp 5 tháng thì sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Trợ cấp thất nghiệp có được rút một lần không?
– Theo
+ Tại Điều 50 luật việc làm 2013 quy định thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động đóng đủ 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp đến đủ 36 tháng thì sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghệp, sau đó người lao động đóng đủ 12 tháng thì sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp (tối đa không quá 12 tháng)
+ Tại Điều 18
–
–
Như vậy, từ những căn cứ trên ta thấy người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần mà sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng theo quy định của luật bảo hiểm xã hội 2014
3. Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ lao động – Thương binh và Xã hội quy định
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Quyết định thôi việc.
+ Quyết định sa thải
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
+ Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng
+ Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động. loại hợp đồng lao động đã ký, nêu rõ lý do và thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động.
+ Đối với trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã thì cần phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đó giải thể, phá sản hoặc quyết định cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm với các chức danh mà họ đã được bổ nhiệm
Lưu ý: Đối với trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì sẽ được xử lý như sau:
+ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
+ Sau đó Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính xác nhận về vấn đề này và có văn bản trả lời cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh
– Sổ bảo hiểm xã hội (bản gốc)
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Trong vòng 03 tháng sau khi chấm dứt hợp đồng lao đọng hoặc hợp đồng làm việc thì người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ đến trực tiếp trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Lưu ý: Người lao động có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc những trường hợp sau:
+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ:
Trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với những trường hợp người lao động được nộp qua đường bưu điện
Trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại thì sẽ trả lại người nộp và nêu rõ lý do
Lưu ý: Sau thời hạn 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả mà người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+ Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định. Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được trung tâm dịch vụ việc làm gửi 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh và 01 bẳn đến người lao động
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 - Luật Việc làm năm 2013
Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp