Trên thực tế nhiều trường hợp không đồng ý với bản án mà Tòa án cấp sơ thẩm đưa ra thông qua việc làm đơn kháng cáo để thể hiện ý kiến phản hồi về bản án. Vậy, mẫu đơn kháng cáo hình sự hiện nay là mẫu nào? Hướng dẫn thủ tục kháng cáo?
Mục lục bài viết
1. Đơn kháng cáo hình sự được hiểu như thế nào?
Hiện nay, kháng cáo hình sự chính là quyền tố tụng quan trọng được pháp luật ghi nhận. Việc kháng cáo chính là căn cứ pháp lý phát sinh việc thực hiện thủ tục xét xử phúc thẩm vụ án hình sự. Kháng cáo chính là quyền của những người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật đề nghị Tòa án cấp trên xét lại quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đề nghị Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại vụ án.
Theo khoản 2 Điều 332
– Quốc hiệu, tiêu ngữ;
– Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
– Nơi gửi đơn kháng cáo;
– Thông tin của người kháng cáo: Họ và tên, địa chỉ, số điện thoại, fax, gmail (nếu có);
– Kháng cáo một phần hoặc toàn bộ của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
– Lý do kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
– Chữ ký hoặc là điểm chỉ của người kháng cáo.
2. Mẫu đơn kháng cáo hình sự:
Luật Dương Gia xin gửi đến quý bạn đọc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—-
…, ngày….. tháng …… năm…
ĐƠN KHÁNG CÁO
Kính gửi: Toà án nhân dân (1)….
Người kháng cáo: (2) ….Sinh năm….
Địa chỉ: (3) ….
Là: (4) …
Kháng cáo: (5)….
Lý do của việc kháng cáo: (6)…
Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét, giải quyết những vấn đề sau đây: (7)…
Những tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo gồm có: (8)
1. …
2. ….
3….
Người kháng cáo (9)
(Ký tên hoặc điểm chỉ)
Họ và tên
3. Hướng dẫn viết mẫu đơn kháng cáo hình sự:
Mẫu đơn kháng cáo hình sự được soạn thảo như sau:
(1) Ghi tên Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ án.
– Trường hợp là Toà án nhân dân cấp huyện, thì quý bạn đọc cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào ví dụ: Toà án nhân dân huyện T, tỉnh H;
– Trường hợp là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì quý bạn đọc cần ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào ví dụ: Toà án nhân dân thành phố H, ghi địa chỉ cụ thể của Tòa án áp dụng trong trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua bưu điện.
(2) Trong trường hợp người kháng cáo là:
– Đối với người kháng cáo là tổ chức, là các cơ quan thì quý bạn đọc cần phải ghi tên của cơ quan, tổ chức đó và ghi họ và tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó Ví dụ: Người kháng cáo: Công ty TNHH X do ông Nguyễn Văn B, Tổng giám đốc làm đại diện.
– Đối với người kháng cáo là cá nhân, thì quý bạn đọc cần ghi họ và tên, năm sinh;
(3) Đối với trường hợp người kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì quý bạn đọc cần phải ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó ví dụ: Địa chỉ: Trụ sở chính tại số N, phố N Phong, quận Đ Đa, thành phố H.
Đối với trường hợp người kháng cáo là cá nhân, thì quý bạn đọc cần phải ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú của cá nhân ví dụ: Địa chỉ: trú tại thôn Mai B, xã C Thủy , huyện H Tỉnh, tỉnh T Bình;
(4) Quý bạn đọc ghi tư cách pháp lý của người kháng cáo.
Ví dụ: Ghi rõ là Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, Bị cáo, Người bị hại,……..trong vụ án hình sự………. Quý bạn đọc cần phải ghi rõ, vụ án gì, ví dụ như là vụ án Trộm cắp tài sản hoặc vụ án Cố ý gây thương tích giữa….. và …..
(5) Quý bạn đọc cần phải ghi cụ thể ngày, tháng, năm của bản án và Tòa án đã xét xử sơ thẩm trước đó:
– Đối với các trường hợp kháng cáo một phần bản án thì quý bạn đọc cần phải ghi rõ kháng cáo phần nào của bản án, ví dụ: kháng cáo phần bồi thường thiệt hại của Bản án hình sự sơ thẩm vụ án “Trộm cắp tài sản” ngày 01/1/20023 của
– Đối với các trường hợp kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật thì quý bạn đọc cần ghi: kháng cáo toàn bộ bản án hình sự sơ thẩm, vụ án gì, ngày, tháng, năm của bản án và Tòa án đã xét xử sơ thẩm ví dụ như: Kháng cáo toàn bộ Bản án hình sự sơ thẩm vụ án “Cố ý gây thương tích” ngày 01/1/2023 của
(6) Quý bạn đọc cần ghi lý do cụ thể của việc kháng cáo: căn cứ kháng cáo;
(7) Quý bạn đọc cần nêu cụ thể từng vấn đề mà người kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết ví dụ:
– Yêu cầu cầu giảm mức bồi thường thiệt hại;
– Yêu cầu giảm mức hình phạt;…..
(8) Trường hợp quý bạn đọc có các tài liệu, chứng cứ bổ sung thì cần phải ghi đầy đủ tên các chứng cứ, tài liệu bổ sung kèm theo đơn kháng cáo ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có các tài liệu, chứng cứ sau đây:
– Biên lai, giấy biên nhận…;
– Bản sao giấy khai sinh….;
(9) Trong trường hợp người kháng cáo là cơ quan, tổ chức kháng cáo, thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức kháng cáo ký tên, ghi rõ họ và tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.
Trong trường hợp người kháng cáo là cá nhân, thì quý bạn đọc cần phải ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ và tên của người kháng cáo đó.
4. Hướng dẫn thủ tục kháng cáo hình sự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 332, Điều 334
4.1. Hồ sơ kháng cáo vụ án hình sự:
Hồ sơ kháng cáo vụ án hình sự bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
(1) Đơn kháng cáo;
(2) Các chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.
4.2. Trình tự kháng cáo vụ án hình sự:
Trình tự kháng cáo vụ án hình sự được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Tiến hành gửi đơn kháng cáo hoặc kháng cáo trực tiếp:
Thứ nhất, Đối với trường hợp gửi đơn kháng cáo:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 332 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
Trong trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam có trách nhiệm phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.
Thứ hai, Đối với trường hợp kháng cáo trực tiếp:
Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Theo quy định pháp luật, trong trường hợp này Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn kháng cáo
Tòa án cấp phúc thẩm có trách nhiệm phải lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định.
Tòa án cấp sơ thẩm sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định:
Trường hợp, Đơn kháng cáo hợp lệ:
Tòa án cấp sơ thẩm
– Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, việc kháng cáo phải được Tòa án cấp sơ thẩm
– Người tham gia tố tụng nhận được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm. Ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
– Trường hợp, Đơn kháng cáo không hợp lệ nhưng nội dung chưa rõ thì Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.
– Trường hợp, đơn kháng cáo đúng quy định nhưng quá thời hạn kháng cáo thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình đồ vật, chứng cứ, tài liệu (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
– Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo thì theo quy định trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn.
Quý bạn đọc cần lưu ý rằng, việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành xét xử theo thủ tục phúc thẩm
Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án và tiến hành các bước chuẩn bị xét xử và xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021.
4.3. Thời hạn kháng cáo:
Căn cứ theo theo quy định tại Điều 333 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thời hạn kháng cáo như sau:
– Đối với các bản án sơ thẩm: 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
– Đối với đương sự, bị cáo mà vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật hoặc được tính từ ngày họ nhận được bản án.
– Đối với quyết định sơ thẩm thì thời hạn kháng cáo là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
Quý bạn đọc cần lưu ý rằng, việc kháng cáo quá thời hạn trên được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
–