Phần vốn góp và chứng khoán (Cổ phần, cổ phiếu,...) là tài sản và được phép tặng cho. Vậy khi tặng cho cổ phần, phần vốn góp có phải đóng thuế không? Đóng những loại thuế nào?
Mục lục bài viết
1. Tặng cho cổ phần, phần vốn góp có phải đóng thuế không?
Tại Khoản 5 Điều 127
Theo Khoản 10 Điều 3 luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu và đăng ký sử dụng là đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Ngoài ra tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ nhận quà tặng là các khoản thu nhập phải chịu thuế, cụ thể như sau:
+ Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: Cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
+ Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh,
Như vậy tặng cho cổ phần, phần vốn góp phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng là cổ phần, phần vốn góp:
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ quà tặng là cổ phần, phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất
2.1. Đối với cá nhân cư trú
Thuế đối với thu nhập từ quà tặng là cổ phần, phần vốn góp của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất 10%.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế: là phần giá trị tài sản nhận quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận từ quà tặng là cổ phần, phần vốn góp được xác định cụ thể như sau:
– Đối với phần quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh:
+ Giá trị của quà tặng là giá trị của phần vốn góp, cơ sở kinh doanh được xác định căn cứ vào sổ sách kế toán hóa đơn, chứng từ tại thời điểm nhận quà tặng.
+ Trường hợp không có sổ sách kế toán hóa đơn, chứng từ làm căn cứ xác định thì giá trị phần vốn góp, cơ sở kinh doanh được xác định theo giá thị trường tại thời điểm nhân
– Đối với quà tặng là chứng khoán (Bao gồm cổ phần): Thu nhập để tính thuế đối với chứng khoán là giá trị chứng khoán tại thời điểm chuyển quyền sở hữu, cụ thể như sau:
+ Đối với chứng khoán đã niêm yết thì giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên sở giao dịch chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán tại ngày nhận quà tặng là chứng khoán hoặc ngày gần nhất trước đó
+ Đối với chứng khoán của các công ty đạu chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán căn cứ vào giá tham chiếu tại trung tâm giao dịch chứng khoán tại thời điểm nhận quà tặng là chứng khoán hoặc ngày gần nhất trước đó
+ Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp trên căn cứ giá trị ghi trên sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại ngày nhận quà tặng là chứng khoán
– Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
+ Đối với thu nhập từ nhận quà tặng, thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế
+ Đối với trường hợp nhận quà tặng từ nước ngoài thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được quà tặng
- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân: đối với quà tặng là phần vốn góp, cổ phần được sử dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất 10%
2.2. Đối với cá nhân không cư trú:
Thuế đối với thu nhập từ quà tặng từ cổ phần và phần vốn góp của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất 10%
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế:
– Thu nhập tính thuế từ quà tặng là cổ phần, phần vốn góp là giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từ lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhận được tại Việt Nam
– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ quà tặng là cổ phần, phần vốn góp là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân:
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng là phần vốn góp, cổ phần được sử dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất 10%
3. Quản lý thuế và hoàn thuế thu nhập cá nhân:
Việc đăng kí thuế, kê khai, khấu trừ thứ, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện phạp qunar lý thuế được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về quản lý thuế
3.1. Trường hợp nào được hoàn thuế:
– Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp
– Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế
– Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
3.2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú
Trách nhiệm kê khai thuế, khấu trừ thuế, nộp thuế và quyết toán thuế được quy định như sau:
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toàn thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin veef thu nhập và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật
– Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sach nhà nước và quyết toán thuế đối với mọi khoản thu nhập theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
3.3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú
– Tổ chức cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo từng lần phát sinh đối với các khoản thu nhập chịu thuế trả đối tượng nộp thuế
– Đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú có trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập đối với thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
4. Những bất cập về thuế thu nhập cá nhân:
Thứ nhất, mức giảm trừ gia cảnh không còn phù hợp, thời gian điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh còn lâu và dài quá. Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay là 4,4 triệu đồng/người phụ thuộc/tháng không còn phù hợp. Mức sống hiện này khá cao, tiền ăn, tiền trọ của một học sinh sinh viên hàng tháng đã vượt quá mức giảm trừ gia cảnh
Thứ hai, về phạm vi, đối tượng tính thuế chưa bao quát hết hoặc đã lạc hậu do phát sinh những nội dung mới theo quy định của pháp luật liên quan
Thứ ba, biểu thuế thu nhập cá nhân là cách tính thuế lũy tiến theo 7 bậc quá rườm rà, gây khó hiểu cho người dân
Thứ tư, một số quy định về kỳ tính thuế, thủ tục kê khai, quyết toán thuế chưa phù hợp với thực tiễn, còn phức tạp, chưa tạo thuận lợi cho người nộp thuế, công tác quản lý thuế cũng như hiện đại hóa quản lý thuế
Từ những bất cập vừa nêu trên thì để bảo đảm đơn giản hóa chính sách, đáp ứng yêu cầu về cải cách thủ tục hành chinish và hiện đại hoác công tác quản lý thuế thì việc sửa đổi luật là cần thiết nhằm bảo đảm công bằng trong điều tiết thu nhập, động viên một cách hợp lý thu nhập dân cư, góp phần ổn định, nâng cao đời sống của người nộp thuế hay việc sửa đổi, bổ sung những nội dung bất cập so với thực tế cũng đảm đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật và có tính ổn định
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Luật doanh nghiệp 2020
– Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định 65/2013/NĐ-CP