Năm tài chính là gì? Khi nào năm tài chính (kỳ kế toán) bắt đầu? Đây là vấn đề luôn được các doanh nghiệp và lĩnh vực kế toán quan tâm. Do việc xác định năm tài chính sẽ ảnh hưởng đến việc nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty.
Mục lục bài viết
- 1 1. Năm tài chính là gì?
- 2 2. Năm tài chính được tính từ ngày nào?
- 3 3. Phân biệt năm tài chính và năm dương lịch:
- 4 4. Thời hạn nộp và quyết toán thuế của năm tài chính được quy định như thế nào?
- 5 5. Năm tài chính của doanh nghiệp mới thành lập:
- 6 6. Năm tài chính quan trọng như thế nào với các nhà đầu tư?
- 7 7. Năm tài khóa trên thế giới:
1. Năm tài chính là gì?
Năm tài chính là một thuật ngữ được sử dụng trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Tuy nhiên, không có một quy định cụ thể nào giải thích từ năm tài chính là gì. Ngày nay, năm tài chính được sử dụng tương tự như các thuật ngữ năm ngân sách, kỳ kế toán, năm tài khóa, v.v. Nói một cách dễ hiểu, năm tài chính là thời kỳ hạch toán, báo cáo của doanh nghiệp. Ở Việt Nam, năm tài chính còn được gọi là năm ngân sách.
Năm tài chính là khoảng thời gian có độ dài tương đương một năm, tức là 12 tháng, khoảng 52-53 tuần, được sử dụng để lập kế hoạch ngân sách của một tổ chức hoặc quốc gia. Tại Hoa Kỳ, năm tài chính còn được gọi là năm tính thuế. Ngoài ra, năm tài chính trong tiếng Anh được viết tắt là Fiscal Year hay Financial Year được viết tắt là FY.
Ngoài ra, thuật ngữ năm tài chính còn dùng để chỉ thuật ngữ niên độ tài chính. Niên độ tài chính là thời điểm trình bày báo cáo tài chính hoặc báo cáo tài chính của một thời kỳ kinh tế. Một Niên độ tài chính gồm 12 tháng liên tục được tính theo năm tài chính của công ty.
Hiện nay, theo quy định mới nhất, các công ty lập báo cáo tài chính vào giữa năm. Báo cáo giữa niên độ bao gồm báo cáo theo quý và báo cáo bán niên (nửa năm). Bản tóm tắt báo cáo tài chính và các phụ lục được chọn là những yêu cầu tối thiểu đối với báo cáo giữa niên độ.
2. Năm tài chính được tính từ ngày nào?
Năm tài chính phải bắt đầu từ ngày 01 của tháng đầu một quý. Cần lưu ý rằng năm tài chính không mang ý nghĩa “khai báo” về ngày mở sổ kế toán hay bắt đầu đi vào hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ: một công ty mới thành lập sẽ nhận được giấy phép hoạt động vào ngày 20 tháng 3 năm 2022. Nếu công ty chọn năm tài chính trùng vào năm dương lịch thì ngày bắt đầu của năm tài chính của công ty vẫn là ngày 1 tháng 1 năm 2022.
Do đó, có thể lập luận rằng các tài khoản hàng năm của công ty phải dài 1 năm và đều đặn với báo cáo hàng năm, bất kể nó bắt đầu vào ngày nào.
Tóm lại, thời điểm bắt đầu năm tài chính đối với các công ty áp dụng hệ thống kế toán Việt Nam thường là năm dương lịch. Điều này có nghĩa là thời điểm bắt đầu năm tài chính là ngày 01 tháng 01 năm nay và thời điểm kết thúc năm tài chính là ngày 31 tháng 12 năm nay. Nếu công ty là công ty được thành lập ở nước ngoài và bạn muốn chọn năm tài chính của công ty mẹ hoạt động ở nước ngoài thì có thể áp dụng năm tài chính khác.
Ví dụ về năm tài chính của một số nước:
‐ Vương quốc Anh, Ấn Độ, Canada, Hồng Kông, Nhật Bản: năm tài chính bắt đầu từ ngày 1 tháng 4 của một năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 3 năm sau.
‐ Các nước Bỉ, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Nga, Pháp, Thái Lan, Thụy Sĩ, Trung Quốc, Việt Nam: năm tài chính theo năm dương lịch.
‐ Úc: năm tài chính bắt đầu từ ngày 1 tháng 7 của một năm và kết thúc vào ngày 30 tháng 6 năm sau.
Trường hợp cơ sở giáo dục chọn năm học khác làm kỳ báo cáo năm thì kỳ kế toán năm phải đủ mười hai tháng, kể từ đầu ngày 01 tháng 7 năm hiện hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm sau hoặc từ ngày 01 tháng 10 năm nay đến ngày 30 tháng 9 năm sau. Cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải thông báo đến thời điểm kết thúc năm dương lịch vẫn phải lập báo cáo quyết toán năm theo quy định.
3. Phân biệt năm tài chính và năm dương lịch:
Ở Việt Nam, năm tài chính trùng với năm dương lịch. Đây là một điểm thuận tiện nhưng cũng gây khó khăn. Tuy nhiên, chúng ta có thể phân biệt năm tài chính với năm dương lịch qua một số đặc điểm cơ bản sau:
‐ Điểm giống nhau: Về cơ bản, cả năm tài chính và năm dương lịch đều được tính trong khoảng 12 tháng dương lịch, tức khoảng thời gian tương ứng với 52-53 tuần.
‐ Khác nhau: Năm dương lịch luôn bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Tuy nhiên, kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01 của quý 1, có thể cùng hoặc khác với năm dương lịch.
4. Thời hạn nộp và quyết toán thuế của năm tài chính được quy định như thế nào?
Khoản 1 điều 5 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp công ty được đề cập là công ty nước ngoài. Vì vậy, việc xác định năm tài chính là vô cùng quan trọng, bởi chúng ảnh hưởng đến thời hạn nộp thuế thu nhập của công ty.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm:
‐ Nếu công ty chọn năm tài chính trùng năm dương lịch: chậm nhất là ngày 31/03 năm sau. Nói cách khác, nếu doanh nghiệp chọn năm dương lịch làm năm báo cáo thì hạn nộp BCTC năm 2020 là ngày 31/03/2021. Do đó, hạn gửi BCTC năm 2021 cũng là ngày 31 tháng 3 năm 2022.
‐ Trường hợp Công ty chọn năm tài chính khác với năm dương lịch: thời hạn để nộp hồ sơ quyết toán năm là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 tính từ ngày kết thúc năm tài chính. Nói cách khác, công ty nhận sẽ nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào ngày 01.04.2021. Năm tài chính của doanh nghiệp tính từ ngày 01-04-2021 đến 31-03-2022. Hồ sơ quyết toán thuế năm 2021 của Công ty phải được nộp trước ngày 30 tháng 6 năm 2022.
Ngoài ra, đối với hồ sơ khai thuế ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính là thời hạn nộp chậm nhất.
5. Năm tài chính của doanh nghiệp mới thành lập:
Đối với doanh nghiệp công ty mới có thể chọn năm tài chính trùng với năm dương lịch. Tuy nhiên, đối với các công ty có đặc điểm tổ chức nhất định thì mười hai tháng tròn kể từ ngày đầu tiên của tháng đầu tiên của quý hiện hành đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và sau đó phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế biết.
Thời gian của quý này là 03 tháng, được tính từ đầu ngày 01 của tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
Theo khoản 2 điều 12 Luật Kế toán toán 2015 quy định về Kỳ kế toán của doanh nghiệp mới thành lập, năm tài khóa chính của doanh nghiệp, công ty mới thành lập được tính theo quy định như sau:
Năm tài chính đầu tiên của công ty mới thành lập được tính từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tức là tròn 12 tháng theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan quan tài chính, cơ quan thuế biết.
Ví dụ: Công ty TNHH tư nhân A được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ngày 01 tháng 06 năm 2021. Năm tài chính tức kỳ kế toán đầu tiên của Công ty A là 12 tháng kể từ ngày 01 tháng 06 năm 2021 đến ngày 31 tháng 05 năm 2022.
6. Năm tài chính quan trọng như thế nào với các nhà đầu tư?
Càng về cuối năm tài chính, giao dịch trên thị trường chứng khoán và hoạt động đầu tư bắt đầu giảm nhiệt. Trước mùa báo cáo kiểm toán, các nhà đầu tư thường có xu hướng bán các công cụ tài chính hiện có để kiếm lời. Sau khi báo cáo tài chính được công bố, nhà đầu tư có thể dựa vào thông tin này để đưa ra quyết định đầu tư. Các yếu tố cần xem xét như hiệu quả kinh doanh, chiến lược và tiềm năng phát triển, v.v. Điều này cho phép các nhà đầu tư đánh giá tiềm năng của cổ phiếu và xem xét đầu tư.
Các nhà đầu tư nên cẩn thận tìm hiểu các kỳ kế toán của các công ty niêm yết. Nhà đầu tư dễ bỏ lỡ cơ hội đầu tư quan trọng nếu nắm bắt sai cơ hội.
7. Năm tài khóa trên thế giới:
Nếu các công ty nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam, chi nhánh có thể sẽ theo năm tài chính của công ty mẹ. Đó là lý do tại sao bạn cũng cần biết năm tài khóa của các quốc gia khác. Hầu hết các nước đều chọn năm dương lịch giống Việt Nam. Tuy nhiên, cuối năm thường là mùa sale. Do đó, một số quốc gia chọn thời gian hơi khác một chút để tránh tồn đọng công việc khiến việc lập hóa đơn trở nên phức tạp. Cụ thể hơn:
Tại Hoa Kỳ, năm tài khóa bắt đầu vào ngày 1 tháng 10 hàng năm và kết thúc vào ngày 30 tháng 9 năm sau.
Tại Úc, năm tài khóa bắt đầu vào ngày 1 tháng 7 và kết thúc từ ngày 30 tháng 6.
Tại các nước Anh, Ấn Độ, Canada, Nhật Bản thì năm tài khóa bắt đầu từ quý 2 (tức ngày 01 tháng 04) đến ngày 31 tháng 03 năm sau.