ONT, ODT là đất gì. Đặc điểm của đất ở đô thị và đất ở nông thôn. Thời hạn sử dụng của đất ở nông thôn và đất ở đô thị. Phân biệt đất ở nông thôn và đất ở đô thị.
Đất thổ cư hiện nay theo quy định của pháp luật gồm hai loại là đất thổ cư tại nông thôn và đất thổ cư tại đô thị. Hai loại đất đều có giá trị đầu tư lớn, thuộc nhóm đất phi nông nghiệp theo quy định của
Mục lục bài viết
1. ONT, ODT là đất gì?
Đất ONT là kí hiệu của đất ở nông thôn trong bản đồ đất đai, thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Căn cứ theo quy định
Đất ONT theo quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì đất ở nông thôn thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã, trừ đất ở tại khu đô thị mới đã thực hiện theo quy hoạch phát triển các quận, thành phố, thị xã, thị trấn nhưng hiện tại vẫn thuộc xã quản lý.
Đất ODT là kí hiệu của đất ở đô thị trong bản đồ đất đai, thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Và theo quy định của Luật đất đai năm 2013, loại đất ở này thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình và cá nhân ở khu vực đô thị dùng vào mục đích sử dụng để xây dựng nhà ở và các công trình phục phục vụ để ở của người dân ở khu vực đô thị.
2. Đặc điểm của đất ở đô thị và đất ở nông thôn:
2.1. Đặc điểm của đất ở đô thị:
Căn cứ theo quy định tại Điều 144 Luật đất đai năm 2013 quy định:
– Mục đích của đất ở tại đô thị dùng để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình để phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị và phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
– Trên thực tế, Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách để tạo được điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
– Mỗi hộ gia đình, cá nhân sẽ có một hạn mức đất ở được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương để định ra được hạn mức đất theo đúng quy định trong trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng quy định diện tích tối thiểu của đất ở để được tách thửa.
– Nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải căn cứ phụ thuộc vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, căn cứ theo quy hoạch xây dựng đô thị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải tuân thủ về trật tự, an toàn cũng như bảo vệ môi trường đô thị.
2.2. Đặc điểm của đất ở nông thôn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 143 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
– Mục đích sử dụng của đất ở tại nông thôn: dùng để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn trên tinh thần đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về hạn mức giao đất ở nông thôn cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở tại nông thôn căn cứ dựa trên quỹ đất của từng địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được phê duyệt bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu để được tách thửa đối với đất ở sao cho phù hợp với quy hoạch cũng như kế hoạch của địa phương.
– Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp với mục đích đảm bảo cho công tác sản xuất cũng như đời sống nhân dân, vệ sinh môi trường được thuận lợi nhất; vì mục tiêu phát triển và mạnh trong việc triển khai hiện đại hóa nông thôn.
– Nhà nước luôn đảm bảo có chính sách để tạo điều kiện cho những người sống ở vùng nông thôn có được chỗ ở căn cứ dựa vào việc vận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có và hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
3. Thời hạn sử dụng của đất ở nông thôn và đất ở đô thị:
Luật đất đai năm 2013 quy định về thời hạn sử dụng đất tại Điều 125 về đất sử dụng ổn định lâu dài, cụ thể như sau:
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
– Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật đất đai.
– Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
– Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
– Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
– Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính gồm đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác.
– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
– Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
– Đất tín ngưỡng.
– Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh.
– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
– Đất tổ chức kinh tế.
Như vậy, theo quy định trên thì đất ở nông thôn và đất ở đô thị thuộc diện đất sử dụng ổn định lâu dài, tức là không có thời hạn.
4. Phân biệt đất ở nông thôn và đất ở đô thị:
* Điểm giống nhau:
– Cả hai loại đất đều thuộc nhóm đất thổ cư, được xây dựng các công trình nhà ở và các công trình phục vụ nhu cầu sinh hoạt đời sống.
– Thời hạn sử dụng đất ở nông thôn hay đất ở đô thị thuộc loại đất sử dụng ổn định lâu dài.
– Người sử dụng đất đều có đầy đủ quyền như chuyển nhượng, mua bán, chuyển đổi mục đích sử dụng,… quyền sử dụng đất.
* Điểm khác nhau:
Về vị trí:
– Đất ở đô thị: bao gồm các khu vực nội – ngoại thành thành phố và nội – ngoại thị của thị xã, thị trấn.
– Đất ở nông thôn: các khu vực không thuộc khu vực đô thị tức không thuộc nội thành, ngoại thành thành phố và nội thị, ngoại thị của thị trấn, thị xã và được quản lý bởi cơ quan Ủy Ban Nhân Dân xã.
Về hình thức sử dụng đất:
– Đất ở đô thị: người sử dụng đất ở đô thị muốn xây dựng công trình nhà ở phải tuân thủ quy định về xin cấp Giấy phép xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về quy chuẩn xây dựng.
– Đất ở nông thôn: điều kiện về xin cấp giấy phép sẽ dễ hơn. Có trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa (căn cứ theo quy định tại