Vốn điều lệ tối thiểu để thành lập công ty TNHH, công ty cổ phần? Quy định về thay đổi vốn điều lệ khi chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết? Quy định về phạt vi phạm các doanh nghiệp không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký?
Vốn điều lệ chính là tổng giá trị tài sản do chính các thành viên của công ty, chủ sở hữu của công ty đã góp hoặc là cam kết góp khi mà thành lập ra công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và chính là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc là được đăng ký mua khi mà thành lập công ty cổ phần. Vậy vốn điều lệ tối thiểu để thành lập công ty TNHH, công ty cổ phần là bao nhiêu?
Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Vốn điều lệ tối thiểu để thành lập công ty TNHH, công ty cổ phần:
Tại khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 có giải thích về vốn điều lệ, cụ thể:
“Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần”
Như vậy, vốn điều lệ chính là tổng giá trị tài sản do chính các thành viên của công ty, chủ sở hữu của công ty đã góp hoặc là cam kết góp khi mà thành lập ra công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và chính là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc là được đăng ký mua khi mà thành lập công ty cổ phần.
Căn cứ khoản 1 Điều 47, khoản 1 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về góp vốn thành lập công ty TNHH, theo những điều này thì vốn Điều lệ của công ty TNHH ngay tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp chính là tổng giá trị tài sản do chính chủ sở hữu cam kết góp và được ghi trong Điều lệ công ty ( đối với ông ty TNHH 1 thành viên ) hoặc là tổng giá trị của phần vốn góp của các thành viên cam kết góp vào công ty ( đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên).
Căn cứ Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về vốn điều lệ của công ty cổ phần, theo đó vốn điều lệ của công ty cổ phần chính là tổng mệnh giá cổ phần các loại mà đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi mà đăng ký thành lập doanh nghiệp chính là tổng mệnh giá cổ phần các loại mà đã được đăng ký mua và phải được ghi trong Điều lệ công ty.
Chủ sở hữu cũng như là các thành viên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp ở trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
Qua quy định trên, ta hiểu pháp luật về Doanh nghiệp không quy định về vốn tối thiểu hay tối đa của doanh nghiệp mà chỉ quy định vốn điều lệ của doanh nghiệp bao nhiêu thì sẽ do chính doanh nghiệp đó quyết định và cam kết góp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chính vì thế, việc để vốn điều là bao nhiêu là tùy thuộc vào nhu cầu hoạt động của chính doanh nghiệp đó, pháp luật không cấm. Tuy nhiên, trên thực tế khi mà doanh nghiệp mới thành lập thì không nên đăng ký mức vốn điều lệ quá thấp hay là quá cao mà nên đăng ký ở mức tương đối và phù hợp với thực tế nhằm để thuận tiện hơn cho việc kinh doanh. Bởi vì khi mà doanh nghiệp đăng ký với mức vốn điều lệ quá thấp thì sẽ dẫn đến việc khi mà giao dịch và làm việc với các đối tác, các ngân hàng, cơ quan thuế thì họ sẽ thường không tin tưởng vào doanh nghiệp và rất hạn chế giao dịch, còn nếu như doanh nghiệp đăng ký với mức điều lệ quá cao thì sẽ còn liên quan đến việc nộp thuế môn bài và còn liên quan đến cả tính chịu trách nhiệm với lại phần vốn góp và cam kết góp, số vốn càng cao thì phạm vi chịu trách nhiệm càng lớn.
Quy định không áp dụng mức vốn điều lệ tối thiểu hay tối đa chỉ dành cho doanh nghiệp đăng ký ngành nghề kinh doanh không cần vốn pháp định, còn đối với những ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định thì phải tuân thủ đúng về điều kiện này thì doanh nghiệp mới có đủ điều kiện hoạt động
Vốn pháp định chính là mức vốn tối thiểu mà phải có để có thể được thành lập một doanh nghiệp có kinh doanh ngành nghề có điều kiện. Vốn pháp định do các Cơ quan có thẩm quyền ấn định, mà nó được xem là có thể sẽ thực hiện được dự án khi mà thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định sẽ khác nhau sẽ tùy theo lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh.
Ví dụ:
Tại Điều 10
– Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe sẽ phải có mức vốn pháp định là 300 tỷ đồng Việt Nam;
– Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm sức khỏe sẽ phải có mức vốn pháp định là 300 tỷ đồng Việt Nam.
2. Quy định về thay đổi vốn điều lệ khi chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết:
2.1. Đối với công ty TNHH:
Tại Điều 47, 75 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thay đổi vốn điều lệ khi chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, theo điều này thì:
– Trong thời hạn là 90 ngày thì các thành viên công ty (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, Chủ sở hữu công ty (đối với công ty TNHH một thành viên) phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản mà đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
– Sau thời hạn trên, nếu như mà các thành viên công ty/chủ sở hữu không góp đủ thì công ty sẽ phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn là 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp.
– Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên: Các thành viên mà chưa góp vốn hoặc là chưa góp đủ số vốn như đã cam kết sẽ phải chịu trách nhiệm mà tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty mà phát sinh ở trong thời gian trước ngày công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ của phần vốn góp của thành viên.
– Đối với công ty TNHH một thành viên: chủ sở hữu sẽ phải chịu trách nhiệm tương ứng với lại phần vốn góp như đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty mà phát sinh ở trong thời gian trước ngày cuối cùng mà công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ
2.2. Đối với công ty cổ phần:
Tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thanh toá cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, theo điều này thì:
– Trong thời hạn là 90 ngày kể từ ngày mà doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì các cổ đông sẽ phải thanh toán đủ số cổ phần mà đã đăng ký mua, trừ trường hợp là Điều lệ của công ty hoặc là hợp đồng đăng ký mua cổ phần có quy định một thời hạn khác ngắn hơn.
– Trong thời hạn là 30 ngày kể từ ngày mà kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần mà đã đăng ký mua thì công ty phải đăng ký điều chỉnh về vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần mà đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp là số cổ phần chưa được thanh toán đã được bán hết ở trong thời hạn này; đăng ký thay đổi về cổ đông sáng lập.
– Cổ đông chưa thực hiện thanh toán hoặc loà chưa thanh toán đủ số cổ phần mà đã đăng ký mua thì sẽ phải chịu trách nhiệm tương ứng với lại tổng mệnh giá cổ phần mà đã đăng ký mua đối với những nghĩa vụ tài chính của công ty mà phát sinh trong thời hạn trước ngày mà công ty thực hiện đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ
3. Quy định về phạt vi phạm các doanh nghiệp không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký:
3.1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động doanh nghiệp:
Điều 16 Luật Doanh nghiệp có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp bị cấm:
– Cấp hoặc từ chối cấp về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu những người thành lập doanh nghiệp phải nộp thêm các giấy tờ khác mà trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, gây cản trở, sách nhiễu những người thành lập doanh nghiệp và các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
– Ngăn cản chủ sở hữu, các thành viên, các cổ đông của doanh nghiệp thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo đúng quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
– Hoạt động kinh doanh dưới hình thức là doanh nghiệp mà lại không đăng ký hoặc là tiếp tục kinh doanh khi mà đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc là doanh nghiệp mà đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh.
– Kê khai không trung thực, không chính xác các nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các nội dung trong hồ sơ đăng ký thay đổi về nội dung đăng ký doanh nghiệp.
– Kê khai khống về vốn điều lệ, không góp đủ về số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định các giá tài sản góp vốn không đúng với giá trị
– Kinh doanh những ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh những ngành, nghề mà chưa được tiếp cận thị trường đối với những nhà đầu tư nước ngoài; kinh doanh những ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà có điều kiện khi mà chưa đủ điều kiện kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật hoặc là không bảo đảm duy trì đủ các điều kiện đầu tư kinh doanh ở trong quá trình hoạt động.
– Lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng bố.
Như vậy, một trong các điều cấm của doanh nghiệp đó chính là hành vi kê khai khống về vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi doanh nghiệp vi phạm điều cấm này thì phải chịu những chế tài của pháp luật Việt Nam.
3.2. Phạt hành chính khi doanh nghiệp không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký:
Theo quy định trên thì khi doanh nghiệp không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký ban đầu thì doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn pháp luật quy định, nếu không doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính. Cụ thể, tại Điều 47 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, theo điều này thì doanh nghiệp sẽ bị:
– Doanh nghiệp có hành vi kê khai khống về vốn điều lệ mà có giá trị dưới 10 tỷ đồng sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
– Doanh nghiệp có hành vi kê khai khống về vốn điều lệ mà có giá trị từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
– Doanh nghiệp có hành vi kê khai khống về vốn điều lệ có giá trị từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
– Doanh nghiệp có hành vi kê khai khống về vốn điều lệ mà có giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
– Doanh nghiệp có hành vi kê khai khống về vốn điều lệ có giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên sẽ bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.