Hiện nay trong xu hướng mở cửa giao thương đã tạo ra nhiều thách thức to lớn cho nhiều quốc gia. Hành vi bán phá giá thường được bắt gặp trong kinh doanh và ảnh hưởng đến thị trường kinh doanh. Vậy bán phá giá là gì? Chế tài xử phạt doanh nghiệp bán phá giá như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Bán phá giá là gì?
Theo quy định tại Điều 2, Hiệp định Thực thi điều VI của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại – GATT (1994) (Hiệp định ADP) đã quy định về một số sản phẩm bán phá giá được hiểu như sau: Một sản phẩm bị coi là bán phá giá khi đưa sản phẩm vào lưu thông thương mại của một nước khác thấp hơn trị giá thông thường của sản phẩm đó.
Xác định mức bán phá giá sản phẩm dựa trên giá xuất khẩu của sản phẩm thấp hơn mức giá có thể so sánh được của sản phẩm tương tự được tiêu dùng trong nước xuất khẩu theo các điều kiện thương mại thông thường. Trong trường hợp do các nguyên nhân như không có sản phẩm tương tự, điều kiện đặc biệt của thị trường hay số lượng sản phẩm được tiêu thụ nội địa quá nhỏ không thể so sánh với các sản phẩm khác thì mức giá có thể so sánh với sản phẩm tương tự được xuất khẩu sang một nước thứ 3 thích hợp và mức giá này mang tính đại diện, hoặc được xác định thông qua so sánh với chi phí sản xuất tại nước xuất xứ hàng hóa cộng thêm một khoản hợp lý chi phí quản lý, chi phí bán hàng, các chi phí chung và lợi nhuận.
Như vậy, có thể hiểu, bán phá giá là hành vi bán giá không đúng giá trị thực tế của hàng hóa. Một loại hàng hoá được xuất khẩu sang thị trường khác (Thị trường nhập khẩu) bán vào với giá bán ở mức dưới giá thành sản xuất, hoặc giá xuất khẩu thấp hơn giá nội địa nhưng cao hơn chi phí sản xuất; giá xuất khẩu thấp hơn giá thấp nhất đang được bán trên thị trường thế giới thì được xem là bán phá giá và có thể phải chịu các cuộc điều tra và bị trừng phạt.
Khi các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sang thị trường nước ngoài thì sản phẩm xuất khẩu sẽ phải cạnh tranh với những sản phẩm đã sẵn có trong nội địa. Giá bán khác nhau đáng kể ở từng khu vực tuỳ thuộc vào cách sản xuất, phương pháp; nguyên vật liệu, nhân công ở nước đó. Nhiều doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp bán hạ giá sản phẩm xuất khẩu để cạnh tranh với các mặt hàng khác trên thị trường thế giới, hoặc đối phó với tình hình suy thoái trong nước, bán đổ bán tháo những mặt hàng dư thừa ở nước ngoài, hoặc nhằm đánh bại đối thủ, chiếm lĩnh thị trường ngoài nước đẩy đối thủ cạnh tranh ra khỏi thị trường hoặc kiếm ngoại tệ khẩn cấp, có khi cả mục tiêu chính trị.
Khi các công ty bán phá giá đã chiếm được địa vị thống lĩnh trên thị trường, họ thường áp dụng biện pháp tăng giá lên để tạo ra lợi nhuận. Việc sử dụng các biện pháp để bán phá giá vẫn bị coi là hình thức thương mại không công bằng và bị các hiệp định thương mại ngăn cấm chẳng hạn như Hiệp định chung về Mậu dịch và Thuế quan.
2. Chế tài xử phạt doanh nghiệp bán phá giá:
2.1. Bán phá giá được coi là hành vi làm dụng vị trí thống lĩnh thị trường:
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định hành vi và mức xử phạt cụ thể như sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp có một trong các hành vi sau thì bị phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường:
– Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ với mức giá dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến việc loại bỏ đối thủ cạnh tranh;
– Doanh nghiệp thực hiện việc áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại đối với khách hàng;
– Cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ, gây hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
– Doanh nghiệp áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản việc tham gia của các doanh nghiệp khác, hạn chế việc mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
– Khi ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
– Thực hiện các hành vi ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;
– Doanh nghiệp thực hiện các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy định của luật khác.
Thứ hai, hình thức xử phạt bổ sung đối với doanh nghiệp có hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường còn bị tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
Thứ ba, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng với doanh nghiệp có hành vi trên gồm: Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh; Buộc cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường.
2.2. Bán phá giá được coi là hành vi lạm dụng vị trí độc quyền:
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 75/2019/NĐ-CP mức xử phạt cụ thể đối với hành vi lạm dụng vị trí độc quyền khi có hành vi bán phá giá thì:
Thứ nhất, doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi lạm dụng sau đây thì bị phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí độc quyền đối với một trong các hành vi lạm dụng sau đây:
– Các hành vi như áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng; hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng; áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác; áp đặt điều kiện khi ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác; ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;
– Áp đặt các điều kiện gây bất lợi cho khách hàng;
– Lợi dụng vị trí độc quyền của doanh nghiệp mình để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng;
– Doanh nghiệp có các hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm theo quy định của luật khác.
Thứ hai, doanh nghiệp phải chịu hình thức xử phạt bổ sung để tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
Thứ ba, các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng với doanh nghiệp vi phạm gồm:
– Buộc doanh nghiệp cơ cấu lại việc lạm dụng vị trí độc quyền;
– Buộc doanh nghiệp loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh;
– Buộc doanh nghiệp khôi phục các điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã cản trở;
– Buộc doanh nghiệp loại bỏ các điều kiện bất lợi đã áp đặt cho khách hàng;
– Buộc doanh nghiệp khôi phục lại các điều khoản hợp đồng, hợp đồng đã thay đổi hoặc hủy bỏ mà không có lý do chính đáng.
2.3. Hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ:
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 75/2019/NĐ-CP mức xử phạt hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ như sau:
– Đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó: Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
– Đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên: Phạt tiền từ 1600.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng
Ngoài ra còn áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung:
– Tịch thu tang vật, phương tiện mà doanh nghiệp sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;
– Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc doanh nghiệp thực hiện hành vi vi phạm.
3. Các giải pháp đối phó với vụ kiện chống bán phá giá đã xảy ra:
Các biện pháp chống bán phá giá được quy định cụ thể tại Điều 77 Luật quản lý Ngoại thương 2017 bao gồm:
– Áp dụng thuế chống bán phá giá: đây là biện pháp được sử dụng để chống bán phá giá hiệu quả. Mức thuế chống bán phá giá sẽ được tính riêng cho từng nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài và không cao hơn biên phá giá của họ. Thường áp dụng biện pháp này với các công ty lớn, công ty xuất nhập khẩu.
– Cam kết về các biện pháp loại trừ bán phá giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá với Cơ quan điều tra của Việt Nam; hoặc với các nhà sản xuất trong nước nếu được Cơ quan điều tra chấp thuận.
4. Thẩm quyền xử phạt hành vi bán phá giá:
4.1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền:
Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có các thẩm quyền xử phạt. Có thể phạt cảnh cáo; Phạt tiền; Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm, phương tiện được sử dụng để vi phạm; Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính công khai; Buộc cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền; Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh; Buộc chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp nhận sáp nhập, doanh nghiệp mua lại, doanh nghiệp mới hình thành sau tập trung kinh tế; Buộc khôi phục các điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã cản trở; Buộc loại bỏ các điều kiện bất lợi đã áp đặt cho khách hàng; Buộc khôi phục lại các điều khoản hợp đồng, hợp đồng đã thay đổi hoặc hủy bỏ mà không có lý do chính đáng.
4.2. Thẩm quyền xử phạt hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ:
Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực cạnh tranh đang thi hành công vụ có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và 1.000.000 đồng đối với tổ chức; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 500.000 đồng đối với cá nhân và 1.000.000 đồng đối với tổ chức
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu;
Chánh thanh tra Bộ Công Thương, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
– Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm, phương tiện được sử dụng để vi phạm; Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
– Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính công khai; Buộc cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu; Buộc loại bỏ các điều kiện bất lợi đã áp đặt cho khách hàng;
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Luật quản lý Ngoại thương 2017;
– Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh.