Trên thực tế cho thấy rất nhiều người chậm nộp tiền sử dụng đất, một số trường hợp cố ý chậm nộp để trốn tránh nghĩa vụ nộp tiền. Khi chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất như vậy thì có bị xử phạt hay không? Xử phạt đối với trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Tiền sử dụng đất, tiền thuế đất là gì?
Căn cứ theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, tiền sử dụng đất được hiểu là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất cho sử dụng và có thu tiền sử dụng đất, được chuyển nhượng mục đích sử dụng đất và được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thông qua Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tiền thuế đất là khoản tiền nộp thuế mà người sử dụng đất bắt buộc phải nộp đối với quyền sử dụng đất. Đối tượng nộp thuế đất là các cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng đất khi được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Như vậy, tiền sử dụng đất và tiền thuế đất đều là khoản tiền người sử dụng đất phải nộp khi sử dụng đất. Điểm khác biệt là tiền thuế đất là khoản tiền người sử dụng đất nộp sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp cho Nhà nước hằng năm.
2. Các trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuế đất:
Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 2
– Cá nhân hoặc hộ gia đình được Nhà nước nước giao đất ở;
– Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê;
– Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa địa, nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng;
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp với cho thuê.
Bên cạnh đó, cần lưu ý về các loại đất phải nộp tiền sử dụng đất:
– Đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 mà không có giấy tờ liên quan đến đất;
– Đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ liên quan đến đất;
– Đất ở có nguồn gốc cụ thể nhưng được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004;
– Đất ở có nguồn gốc rõ ràng nhưng được giao không đúng thẩm quyền hoặc do bị lấn chiếm.
3. Thế nào là chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất?
Chậm nộp tiền sử dụng đất, thuế đất được hiểu đơn giản là người sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất và nhận được
Để xác định xem người sử dụng đất có thuộc trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất hay không thì phải căn cứ vào thời hạn nộp tiền sử dụng đất được quy định trong
– Nộp tiền sử dụng đất chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày thông báo nộp tiền sử dụng đất được ban hành, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo nhận được;
– Nộp tiền sử dụng đất chậm nhất 90 ngày kể từ ngày thông báo nộp tiền sử dụng đất được ban hành, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo như thông báo nhận được;
– Nộp tiền sử dụng đất chậm nhất 30 ngày kể từ ngày thông báo nộp tiền sử dụng đất được ban hành, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo như thông báo trong trường hợp được xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp do quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà cá nhân hay hộ gia đình được giao đất mà chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất đang còn nợ Nhà nước.
Như vậy, thời hạn nộp tiền sử dụng đất chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày thông báo nộp tiền sử dụng đất được ban hành thì cá nhân hoặc hộ gia đình được giao đất, nhận quyền sử dụng đất thì phải hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất. Nếu quá thời hạn quy định tại các trường hợp nêu trên mà người sử dụng đất vẫn chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thì được xem là chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền và có biên lai chứng nhận thì người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất được giao.
4. Xử phạt khi chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất:
Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất là nghĩa vụ của người sử dụng đất. Vì vậy, khi không thực hiện nghĩa vụ đầy đủ và đúng quy định thì sẽ bị xử phạt vi phạm. Pháp luật cũng đã quy định về hình thức xử phạt đối với người sử dụng đất chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất tại Điều 18
Theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019, khi người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế sử dụng đất chậm so với thời hạn quy định của pháp luật, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp tiền chậm nộp. Theo đó, số tiền chậm nộp tiền sử dụng đất được tính theo phương pháp tính tiền chậm nộp được quy định trong Luật Quản lý thuế năm 2019. Cụ thể tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế, mức tiền chậm nộp thuế được tính bằng 0,03%/ ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Tương tự với đó, số tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất cũng được tính bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền chậm nộp. Cụ thể được khái quát lên thành công thức sau:
Số tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất = 0,03% x số tiền sử dụng đất chậm nộp x số ngày chậm nộp tiền sử dụng đất
Trong đó:
– Số tiền sử dụng đất, tiền thuế đất chậm nộp là số tiền chưa hoàn thành trong hạn theo thông báo;
– Số ngày chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất là tổng số ngày được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo của ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ tiền sử dụng đất chậm chuyển nộp vào ngân sách nhà nước.
Tiền chậm nộp tiền sử dụng đất và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho người nộp tiền sử dụng đất số tiền cần phải nộp do chậm nộp tiền sử dụng đất.
Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định về trường hợp được miễn khoản tiền chậm nộp khi vi phạm nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất. Theo đó, tại khoản 8 điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019, người chậm nộp tiền sử dụng đất được miễn khoản tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất nếu thuộc các trường hợp bất khả kháng. Cụ thể các trường hợp đó là:
– Người nộp tiền sử dụng đất bị thiệt hại về của cải, vật chất do gặp dịch bệnh, thiên tai, hoả hoạn hoặc tai nạn bất ngờ;
– Một số trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật về trường hợp bất khả kháng.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Luật Quản lý thuế năm 2019;
– Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất;
– Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/10/2020 hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế.