Khái niệm trái phiếu doanh nghiệp. Các quy định liên quan đến việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Chi phí phát hành trái phiếu doanh nghiệp và thanh toán trái phiếu doanh nghiệp.
Xã hội ngày càng phát triển, kinh tế đi lên, kéo theo đó là các mô hình doanh nghiệp xuất hiện ở nước ta ngày càng nhiều. Xoay quanh lĩnh vực doanh nghiệp, có rất nhiều vấn đề phát sinh liên quan. Một trong số đó là việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Dưới đây là bài phân tích về quy định chi phí phát hành, thanh toán trái phiếu doanh nghiệp.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Khái niệm trái phiếu doanh nghiệp:
– Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát hành. Hay nói cách khác, trái phiếu là một loại chứng khoán huy động vốn trong đó quy định nhà phát hành (đi vay) phải trả cho cho nhà đầu tư (cho vay) một khoản tiền với một lãi suất cố định trong một thời gian xác định. Nhà phát hành trái phiếu phải hoàn trả khoản cho vay cho nhà đầu tư khi nó đáo hạn. Người phát hành có thể là doanh nghiệp, một tổ chức chính quyền như Kho bạc Nhà nước, chính quyền. Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ.
– Hiện nay, trái phiếu doanh nghiệp đang ngày càng được phát hành rộng rãi, phổ biến ở nước ta, Nó được xem là hình thức đầu tư vốn, cũng như cách thức huy động vốn tối ưu của doanh nghiệp.
– Hiện nay, trái phiếu thường được phân loại dựa trên nhiều đặc điểm khác nhau, phổ biến là cách phân loại theo chủ thể phát hành, bao gồm:
+ Trái phiếu ngân hàng: Các tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành trái phiếu nhằm tăng thêm vốn để hoạt động.
+ Trái phiếu chính phủ: Chính phủ phát hành trái phiếu để đáp ứng được nhu cầu chi tiêu. Ngoài ra còn có mục đích để huy động số tiền nhàn rỗi của dân, tổ chức kinh tế – xã hội. Trái phiếu của Chính phủ được xem là có uy tín và ít rủi ro nhất trên thị trường.
+ Trái phiếu doanh nghiệp: Đây là các trái phiếu được các doanh nghiệp, công ty phát hành ra để tăng vốn hoạt động cho doanh nghiệp. Trái phiếu của doanh nghiệp có rất nhiều loại và vô cùng đa dạng.
– Trái phiếu có các chức năng chính trọng việc gia tăng lợi ích cho công ty, đó là: Giá trị danh nghĩa – giá mà trái phiếu được bán lần đầu tiên trên thị trường; Lãi suất trả cho chủ sở hữu trái phiếu – điều này thường được cố định; Ngày mua lại – khi giá trị danh nghĩa của trái phiếu phải được hoàn trả cho người nắm giữ trái phiếu
2. Các quy định liên quan đến việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp:
– Phát hành trái phiếu là cung ứng chứng chỉ hoặc bút toán ghi số xác nhận nghĩa vụ trả nợ của người cung ứng (tổ chức phát hành) và quyền sở hữu một khoản tiền kèm theo thu nhập được hưởng của người sở hữu.
– Người cung ứng trái phiếu gọi là tổ chức phát hành trái phiếu, đến hạn thanh toán có nghĩa vụ hoàn trả cho người sở hữu trái phiếu khoản tiền là mệnh giá trái phiếu kèm theo một khoản tiền lãi. Lãi trái phiếu có thể được tính theo tỷ lệ phần trăm của mệnh giá trái phiếu hoặc bằng một số tiền cố định. Tổ chức phát hành trái phiếu có thể là doanh nghiệp hoặc nhà nước.
– Mục đích lớn nhất của việc phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn đầu tư. Trái phiếu giúp giúp các doanh nghiệp, công ty có thể huy động được vốn đầu tư. Bởi thực tế, khi đầu tư trái phiếu, những nhà đầu tư cho công ty, doanh nghiệp vay tiền nhưng họ không có quyền can thiệp vào các vấn đề nội bộ của công ty. Điều này đảm bảo cho việc duy trì hệ thống vận hành, hoạt động, cũng như cơ chế chung trong khâu điều hành, quản lý của doanh nghiệp. Cùng với đó, quyền lợi của người đầu tư trái phiếu cũng được đảm bảo. Khi các công ty hoặc tổ chức gặp khó khăn đi đến giải thể thì các công ty này bắt buộc phải ưu tiên thanh toán các khoản nợ cho trái chủ trước sau đó mới đến những nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu của công ty. Như vậy có thể thấy, bản chất của việc phát hành trái phiếu chính là vay vốn từ nhiều nhà đầu tư lớn nhỏ khác nhau.
3. Chi phí phát hành trái phiếu doanh nghiệp:
Chi phí phát hành trái phiếu được hiểu là các khoản tiền xuất hiện trong quy trình phát hành trái phiếu. Khoản 3 Điều 12 Nghị định 53/2009/NĐ-CP đã đưa ra những quy định rất rõ ràng về các chi phí này. Theo đó, các khoản chi phí liên quan đến đợt phát hành bao gồm:
– Thứ nhất, những khoản chi phí phát sinh một lần: Những khoản chi phí phát sinh một lần thực chất là các khoản chi phí khi phát hành trái phiếu, các doanh nghiệp chỉ phải chi trả một lần. Nếu với các khoản chi phí khác, các doanh nghiệp phải tiến hành chi trả nhiều lần trong suốt quá trình hoạt động, thì đối với những khoản chi phí này, các doanh nghiệp chỉ cần trả một lần duy nhất. Trả một lần, song nó là một khoản chi phí không nhỏ mà các công ty cần sự tính và cân nhắc trong thời điểm ban đầu. Các chi phí sinh một lần đó là: Phí tư vấn bảo lãnh phát hành; Phí tư vấn pháp lý trong nước và ngoài nước cho Người phát hành và Người bảo lãnh phát hành; Phí xác nhận hệ số tín nhiệm trả cho công ty đánh giá hệ số tín nhiệm cho từng đợt phát hành (không bao gồm phí thường niên phải trả cho các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm quốc gia do Bộ Tài chính trả hàng năm); Phí trả cho các đại lý niêm yết, in ấn..; Các chi phí trong nước liên quan đến quá trình chuẩn bị phát hành, quảng bá chào bán trái phiếu và các khoản chi phí thực tế khác.
– Thứ hai, các khoản chi phí thường niên: Các khoản chi phí thường niên là các khoản phí phải trả hàng năm cho đại lý tài chính và thanh toán, đại lý chuyển nhượng và sở giao dịch chứng khoán nơi trái phiếu được niêm yết theo các thỏa thuận đại lý đã ký kết. Với các khoản chi phí này, doanh nghiệp sẽ phải thực hiện đóng hàng năm. Có thể nói, nó mang tính chất chu kỳ và bắt buộc. Trong suốt quá trình hoạt động, hàng năm, các doanh nghiệp đều phải tiến hành đóng các khoản phí này.
– Thứ ba, các chi phí khác liên quan đến việc phát hành, trả nợ trái phiếu. Đây được xem là các khoản chi phí phát sinh. Thực tế, với những khoản chi phí này, các doanh nghiệp rất khó có thể dự trù bởi chúng thường được chi ra tuỳ từng thời điểm và cũng không có kỳ hạn nhất định. Tuy nhiên, đây là chi phí mà bên phát hành trái phiếu cần thực hiện theo trách nhiệm đã cam kết với trái chủ. Bởi vậy, với các chi phí trái phiếu doanh nghiệp này, các nhà điều hành doanh nghiệp rất chú trọng quan tâm.
4. Thanh toán trái phiếu doanh nghiệp:
Theo quy định tại khoản 1 điều 17, khoản 3 điều 34, nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định doanh nghiệp khi phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phải có trách nhiệm trả nợ cho nhà đầu tư. Thực tế, khi doanh nghiệp rơi vào tình cảnh khó khăn, thậm chí là phá sản, thì chủ doanh nghiệp phải ưu tiên trả những khoản nợ cho các nhà đầu tư trái phiếu. Có thể khẳng định, với các chi phí đầu tư từ các nguồn vốn hợp pháp, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho nhà đầu tư theo các điều khoản, điều kiện của trái phiếu.
Bản chất của trái phiếu là huy động vốn đầu tư. Theo đó, nhà phát hành (đi vay) phải trả cho cho nhà đầu tư (cho vay) một khoản tiền với một lãi suất cố định trong một thời gian xác định. Nhà phát hành trái phiếu phải hoàn trả khoản cho vay cho nhà đầu tư khi nó đáo hạn. Việc phát hành trái phiếu giúp các doanh nghiệp giải quyết các vấn đề về kinh tế, khi tìm cho mình những nguồn hỗ trợ nhất định. Vì vậy, khi nhận được vốn đầu tư bằng việc phát hành trái phiếu, các doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của mình trong việc thanh toán cho các nhà đầu tư đó. Các nhà đầu tư trái phiếu được đảm bảo quyền lợi đến mức tối đa nhất. Điều này thể hiện ở chỗ, khi đến hạn, doanh nghiệp phải thực hiện thanh toán cho các nhà đầu tư; kể cả khi doanh nghiệp rơi vào hoàn cảnh khó khăn, họ cũng phải ưu tiên chi trả, thanh toán các khoản phí trái phiếu doanh nghiệp.
Không chỉ vậy, bên cạnh khoản tiền mà doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu thì doanh nghiệp vẫn phải chi trả một số chi phí khác. Việc đảm bảo thanh toán trái phiếu doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp thực hiện đúng quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu. Hơn hết, nó đảm bảo bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư.