Cách tra cứu mã số định danh cá nhân? Tra cứu mã số định danh đối với trẻ em? Mã định danh của học sinh trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo? Vai trò của mã đinh danh cá nhân?
Để quản lý dân cư, Bộ công an đã cấp cho mỗi cá nhân một mã số định danh khác nhau từ khi cá nhân đó có giấy khai sinh. Vậy tra cứu mã định danh như thế nào? Dưới đây hướng dẫn cách tra mã định danh học sinh online nhanh nhất.
Căn cứ pháp lý:
–
– Nghị định 37/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước công dân;
– Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định chi tiết Luật Căn cước công dân và Nghị định 137/2015/NĐ-CP;
– Thông tư 42/2021/TT-BGDĐT quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Cách tra cứu mã số định danh cá nhân:
1.1. Đối với học sinh đã có căn cước công dân:
Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp căn cước công dân, mã số định danh đối với những học sinh đã có căn cước công dân là dãy số gồm 12 số trên căn cước công dân.
1.2. Cách tra cứu mã số định danh cá nhân đối với học sinh chưa có chứng minh nhân dân/căn cước công dân:
Đối với người chưa có Căn cước công dân có thể tra cứu xem số định danh cá nhân của mình qua internet như sau:
Bước 1: Truy cập vào địa chỉ Cổng dịch vụ công quản lý cư trú tại:
https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/portal/p/home/dvc-gioi-thieu.html
Bước 2: Sau đó, chọn đăng nhập vào trang bằng tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia của bạn
Bước 3: Để tiến hành tra số định danh cá nhân của chính mình, chọn biểu tượng LƯU TRÚ tại trang chủ.
Bước 4: Tại mục THÔNG TIN NGƯỜI THÔNG BÁO sẽ hiển thị dãy số là mã số định danh cá nhân trong mục ĐDCN/CCCD/CMND. Đây cũng chính là số thẻ CCCD.
Ngoài ra với những trường hợp mà công an thu lại sổ hộ khẩu cũng sẽ cung cấp mã số định danh cá nhân đầy đủ cho tất cả các thành viên trong gia đình đang có tên trong sổ hộ khẩu đó. Các thành viên trong gia đình có thể dựa vào phiếu công an cấp đó để xem hoặc tra cứu mã số định danh cá nhân của mình.
2. Tra cứu mã số định danh đối với trẻ em:
Hiện nay, Bộ Công an đã triển khai cấp số định danh cá nhân cho toàn bộ người dân, kể cả trẻ sơ sinh cũng có mã định danh cá nhân. Theo đó, trên Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân sư sẽ lưu giữ mã số định danh cá nhân của mỗi người. Tuy nhiên trẻ em chưa có chứng minh nhân dân/căn cước công dân nên không đăng nhập trên hệ thống cổng dịch vụ công mà tra cứu số định danh cho trẻ trên giấy khai sinh.
– Cách 1: Thực hiện trực tiếp trên Giấy khai sinh của trẻ để tra cứu mã học sinh (số định danh cá nhân.
– Cách 2: Trường hợp không thể tìm thấy mã định danh cá nhân trên giấy khai sinh của học sinh thì phụ huynh có thể liên hệ trực tiếp tới công an công an khu vực nơi đã đăng ký khai sinh cho trẻ (công an xã/phường/thị trấn) mà học sinh đăng ký hộ khẩu thường trú để được cung cấp sổ định danh.
Người dân, phụ huynh học sinh muốn nhận thông tin mã định danh cá nhân cho con thì khi đi lấy mã số định danh, phụ huynh cần mang theo sổ hộ khẩu và giấy khai sinh của con để công an đối chiếu thông tin.
Đối với trường hợp học sinh đăng ký thường trú ở các tỉnh thành khác và có thực hiện đăng ký tạm trú tại TPHCM và TP Hà Nội thì phụ huynh liên hệ công an xã, phường nơi tạm trú để được công an xã/phường đó hỗ trợ về tra cứu và thông báo mã định danh cá nhân. Lưu ý, phụ huynh nên liên hệ ít nhất trước 02 ngày làm việc để công an cấp xã nơi tạm trú liên hệ với công an nơi thường trú cung cấp, thông tin lại.
3. Mã định danh của học sinh trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo:
Cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo quản lý mã định danh là một chuỗi ký tự dùng để định danh duy nhất cho đối tượng đó trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 42/2021/TT-BGDĐT quy định:
– Đối với mã định danh của các đối tượng quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo sử dụng thống nhất trong ngành giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định bao gồm: Sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục đại học, các trường cao đẳng sư phạm, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học. Từ lần tạo lập thông tin đầu tiên về cơ sở giáo dục, sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý cấp mã định danh của cơ sở giáo dục trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
– Mã định danh được hình thành từ lần nhập dữ liệu đầu tiên và bất biến (không bị thay đổi hoặc xóa bỏ từ khi mã được sinh ra), mã định danh của mỗi đối tượng là duy nhất, được dùng thống nhất, xuyên suốt ở tất cả các cấp học. Mã định danh phục vụ cho công tác quản lý, báo cáo, kết nối dữ liệu trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo và các mục đích khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
– Trường hợp thay đổi thông tin trạng thái của cơ sở giáo dục khi cơ sở giáo dục chấm dứt hoạt động, thay đổi sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo thì mã định danh và hồ sơ trên cơ sở giáo dục và đào tạo vẫn được giữ, không bị xóa đi.
– Trường hợp thông tin thay đổi về nhân viên cơ sở giáo dục là giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý và nhân viên chuyển công tác, ngưng làm việc hoặc thôi việc thì cơ sở giáo dục không xóa mã định danh, hồ sơ trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo mà chỉ cập nhật trạng thái và thông tin hồ sơ điện tử.
– Trường hợp người học tạm dừng học, thôi học, chuyển đi, cơ sở giáo dục và các cơ quan liên quan không xóa hồ sơ trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo mà chỉ cập nhật trạng thái hồ sơ điện tử của người học.
4. Số định danh cá nhân được cấp khi nào?
Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định số định danh cá nhân là một dãy số tự nhiên gồm 12 số Trong đó 03 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi mà công dân có đăng ký khai sinh, tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước có các mã từ 001 đến 0096; 01 chữ số tiếp theo là mã thế kỷ và mã giới tính của công dân, quy ước thế kỷ 20 năm là 0, nữ là 1, thế kỷ 21 nam là 2, nữ là 3, thế kỷ 22 nam là 4 còn nữ là 5, …; 02 chữ số tiếp theo là hai chữ số cuối năm sinh của công dân; 06 chữ số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.
Bộ công an thống nhất quản lý mã số định danh cá nhân trên toàn quốc cấp cho công dân Việt Nam, mỗi cá nhân có một dãy số mã định danh khác nhau, không lặp lại ở người khác.
Số định danh cá nhân liên thông giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và là thông tin quan trọng để kết nối với các hệ thống thông tin chuyên ngành khác của Bộ, ngành khác.
Căn cứ vào quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP sửa đổi tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định Số: 37/2021/NĐ-CP, các trường hợp công dân được cấp số định danh cá nhân sau:
– Công dân đăng ký khai sinh
– Cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân.
5. Vai trò của mã định danh cá nhân:
Mã định danh có vai trò quan trọng đối với mỗi cá nhân và đối với
Từ hệ thống Cơ sở dữ liệu này, trong những trường hợp cần thiết thì các cơ quan có thẩm quyền sẽ sử dụng mã định danh cá nhân để thực hiện kiểm tra thông tin của người được cấp. Mã định danh để định danh cá nhân đó là ai, tìm hiểu được những thông tin cơ bản về cá nhân đó, phân biệt cá nhân này với cá nhân khác.
Khi mã định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ người dân thì sử dụng mã định danh cá nhân được sử dụng thay cho mã số thuế hay nói cách khác mã định danh cũng là mã số thuế theo quy định tại khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019.
Khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì người dân đã được cấp mã định danh cá nhân được sử dụng mã này thay thế cho bản sao các giấy tờ tùy thân như căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu, các giấy tờ nhân thân khác khi làm các thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở như mua nhà ở hay kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật kinh doanh bất động sản. (Điều 4 nghị định 30/2021/NĐ-CP)
Mã số định danh cũng như Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân 12 số hoặc Giấy khai sinh đều là giấy tờ chứng minh nhân thân của cá nhân có thể sử dụng làm thẻ ngân hàng, đi máy bay, …