Ngôn ngữ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Quy định về nguyên tắc công bố thông tin. Vai trò của hoạt động công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
Trong thị trường chứng khoán thì những người sở hữu thông tin một cách chính xác và phân tích tốt thông tin đó thì người đó sẽ có được những quyết định đầu tư chứng khoán một cách hiệu quả do đó có thể nói thị trường chứng khoán là một thị trường rất nhạy cảm với thông tin. Thông tin trên thị trường chứng khoán mang lại hiệu quả cao cho các nhà đầu tư nhưng nó cũng có thể tác động ảnh hướng lớn đến những doanh nghiệp và nhà đầu tư bởi những sai phạm trong quá trình công bố thông tin. Vậy pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán?
Luật sư
Căn cứ pháp lý:
– Luật Chứng khoán 2019
– Thông tư 96/2020/TT-BTC Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
Mục lục bài viết
1. Ngôn ngữ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán:
Công bố thông tin được hiểu là việc
Khi công bố thông tin trên thị trường chứng khoán phải đảm bảo về mặt ngôn ngữ được quy định tại Điều 5 Thông tư 96/2020/TT-BTC quy định về hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, cụ thể như sau: Ngôn ngữ thông tin công bố trên thị trường chứng khoán là tiếng Việt trừ trường hợp sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam công bố thông tin bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh
2. Đối tượng nào được công bố thông tin trên thị trường chứng khoán:
Đối tượng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán được quy định như sau:
Thứ nhất: Người nội bộ của công ty đại chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo quy định tại khoản 45 Điều 4 của Luật chứng khoán 2019 và người có liên quan của người nội bộ
Thứ hai: Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
Thứ ba: Cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
Thứ tư: Cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng
Thứ năm: Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Thứ sáu: Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
Thứ bảy: Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp
Thứ tám: Tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng
Thứ chín: Công ty đại chúng
Công bố thông tin của công ty đại chúng là việc công ty đại chúng cung cấp rộng rãi các thông tin tài chính hoặc phi tài chính liên quan đến các hoạt động của công ty mình để công chúng đầu tư có thể tiếp cận một cách dễ dàng những thông tin đó. Dưới góc độ pháp lý công bố thông tin của công ty đại chúng
3. Quy định về nguyên tắc công bố thông tin:
– Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của pháp luật. Việc công bố các thông tin cá nhân bao gồm: Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Chứng minh quân nhân, địa chỉ liên lạc, Hộ chiếu còn hiệu lực, địa chỉ thường trú, số điện thoại, số fax, thư điện tử, số tài khoản giao dịch chứng khoán, số tài khoản lưu ký chứng khoán, số tài khoản ngân hàng, mã số giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ chỉ được thực hiện nếu cá nhân đó đồng ý.
Ví dụ: Nguyên tắc công bố thông tin phải đầy đủ và chính xác, đây là nguyên tắc cơ bản đầu tiên trong thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin của công ty đại chúng vì các thông tin từ công ty đại chúng là căn cứ để mua bán trên thị trường chứng khoán. Nguyên tắc này có ý nghĩa là khi thực hiện công bố thông tin công ty phải có tôn trọng tính trung thực, không được có những hành vi xuyên tạc, gây hiểu lầm.
– Đối tượng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về thông tin mà mình đã công bố. Nếu thay đổi thông tin mình đã công bố thì đối tượng công bố thông tin phải có biện pháp công bố thông tin kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và nêu rõ lý do thay đổi so với thông tin trước đó đã công bố
– Các đối tượng công bố thông tin nêu trên đồng thời phải báo cáo với Ủy ban chứng khoán nhà nước và sở giao dịch chứng khoán nơi chứng khoán đó niêm yết và phải đăng ký giao dịch về nội dung thông tin công bố, bao gồm đầy đủ các thông tin theo quy định. Trong trường hợp các đối tượng đã công bố thông tin mà không đồng ý công khai các thông tin này thì phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán 02 bản tài liệu, trong đó 01 bản bao gồm đầy đủ thông tin cá nhân và 01 bản không bao gồm thông tin cá nhân để Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán thực hiện công khai thông tin.
– Cần lưu ý, khi công bố thông tin thì người công bố thông tin của tổ chức phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Việc công bố thông tin của cá nhân thì sẽ do cá nhân tự thực hiện việc công bố hoặc họ có thể ủy quyền cho bên thứ ba là cá nhân khác hoặc tổ chức thực hiện.
– Các đối tượng công bố thông tin có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ thông tin đã công bố. Việc lưu trữ phải đảm bảo những điều sau:
+ Các thông tin công theo yêu cầu hoặc công bố bất thường, các hoạt động khác phải được lưu giữ và truy cập được trên trang thông tin điện tử của đối tượng công bố thông tin tối thiểu trong vòng 05 năm.
+ Các thông tin công bố định kỳ, thông tin về việc đăng ký công ty đại chúng phải được lưu giữ dưới dạng văn bản (nếu có) và dữ liệu điện tử tối thiểu 10 năm. Các thông tin này phải được lưu giữ và truy cập được trên trang thông tin điện tử của đối tượng công bố thông tin tối thiểu trong vòng 05 năm.
4. Vai trò của hoạt động công bố thông tin trên thị trường chứng khoán:
Hoạt động công bố thông tin trên thị trường chứng khoán có vai trò rất lớn đối với công chúng đầu tư
– Vai trò đối với chính công ty thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin: Việc công bố thông tin đảm bảo được lợi ích lâu dài, sự phát triển bền vững của chính công những công ty công bố thông tin. Bởi chính việc công bố thông tin một cách chính xác, minh bạch đã tạo lập một niềm tin của công chúng đầu tư với doanh nghiệp. Công bố thông tin giúp công chúng đầu tư nâng cao hiểu biết về cơ cấu và hoạt động của các công ty, các chính sách của công ty. Đây cũng chính là một phương thức quảng bá hình ảnh công ty công một cách tốt nhất để từ đó cổ phiếu của công ty được đánh giá đúng giá trị của nó nhằm tăng khả năng huy động vốn khi công ty phát hành chứng khoán. Mặc dù việc này cũng gây ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty khi hoạt động kinh doanh của công ty đang kinh doanh khó khăn
– Vai trò của công bố thông tin đối với các nhà đầu tư: Trên thị trường chứng khoán các nhà đầu tư sẽ đối mặt với những rủi ro rất lớn khi các thông tin được công bố không kịp thời và thiếu chính xác. Chính vì thế việc công bố thông tin sẽ đáp ứng được các nhu cầu thông tin của nhà đầu tư, giúp cho họ có được các thông tin để đầu tư một cách chính xác nhất. Khi công bố các thông tin định kỳ, bất thường sẽ có được cái nhìn khách quan để nắm bắt thị trường từ đó phục vụ cho nhu cầu đầu tư của mình
– Vai trò của công bố thông tin đối với cơ quan quản lý: Khi các doanh nghiệp công bố thông tin trên hệ thống thông tin thị trường chứng khoán thì trên hệ thống thông tin này sẽ phản ánh tính ổn định của thị trường, tính hiệu quả trong công tác quản lý của cơ quan chức năng và là cơ sở để cơ quan quản lý xây dựng như bộ tài chính, ủy ban chứng khoán, triển khai công tác giám sát và điều hành thị trường chứng khoán để từ đó hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật. Ngoài ra, thông qua hệ thống thông tin thị trường chứng khoán cơ quan quản lý nhà nước cũng sẽ nắm bắt được tình hình của các doanh nghiệp cũng như của các nhà đầu tư từ đó có những biện pháp kịp thời quản lý đưa ra các giải pháp bảo đảm sự phát triển ổn định của thị trường chứng khoán.