Mức xử phạt chạy quá tốc độ đối với xe ô tô. Mức xử phạt chạy quá tốc độ đối với xe máy. Mức xử phạt khi chạy quá tốc độ có gây tai nạn xe.
Hiện nay, vi phạm giao thông luôn là vấn đề được quan tâm rất nhiều. Một trong những lỗi phổ biến đó là hành vi chạy quá tốc độ. Vậy quy định của pháp luật về mức xử phạt đối với hành vi chạy quá tốc độ đối với ô tô và xe máy như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Mức xử phạt chạy quá tốc độ đối với xe ô tô:
– Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng (điểm a Khoản 3 Điều 5
– Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng (điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
– Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h: Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
– Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h: Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng (điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Do vậy, nếu xe máy chạy quá tốc độ từ 5km/h -10km/h thì phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng.
2. Mức xử phạt chạy quá tốc độ đối với xe máy:
– Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng (điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
– Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng (điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
– Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h: Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng (điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Do vậy, nếu xe máy chạy quá tốc độ từ 5km/h-10km/h thì phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
3. Mức xử phạt khi chạy quá tốc độ có gây tai nạn xe:
Với hành vi chạy quá tốc độ gây tai nạn giao thông tùy vào mức độ nghiêm trọng của hậu quả gây ra sẽ có những chế tài xử lý khác nhau: xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Xử phạt vi phạm hành chính:
– Đối với ô tô: Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng khi có hành vi vi phạm quy định tại điềm 1 Khoản 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể: Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này.
– Đối với xe máy: Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng khi có hành vi vi phạm tại điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP nếu không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông
Truy cứu trách nhiệm hình sự:
– Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Làm chết người
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
+ Không có giấy phép lái xe theo quy định
+ Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác
+ Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn
+ Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông
+ Làm chết 02 người
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Làm chết 03 người trở lên
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên
+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên
– Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm
– Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
Phân tích cấu thành tội phạm:
Khách thể của tội phạm:
Tội phạm này xâm phạm đến những quy định của nhà nước về an toàn giao thông đường bộ, sự an toàn về tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác
Mặt khách quan của tội phạm:
– Hành vi khách quan: vi phạm các quy định của pháp luật về an toàn giao thông.
Phương tiện giao thông đường bộ gồm các loại xe: xe hơi, xe máy kéo, tàu điện bánh hơi, xe gắn máy và các loại xe chuyên dùng khác; bao gồm cả những phương tiện giao thông vận tải thô sơ, không có động cơ, người dẫn dắt (xe thồ, xe đạp), xe được điều khiển bằng súc vật (xe bò, xe ngựa) hoặc người cưỡi súc vật
Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ được hiểu là người trực tiếp vận hành phương tiện đó tham gia giao thông
Hành vi vi phạm được thể hiện cụ thể như sau:
+ Đi vượt quá tốc độ quy định: cụ thể vượt quá từ 5km/h trở lên
+ Vượt xe trái quy định của pháp luật
+ Đi sai làn đường
+ Đi vượt đèn đỏ
+ Vi phạm khác như: vượt quá trọng tải; chuyên chở người, hàng không đúng trọng tải;…
– Hậu quả gây ra:
+ Làm chết người
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%
+ Gây thiệt hại về tài sản: giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng
Do vậy, chỉ khi có yếu tố về hậu quả nghiêm trọng xảy ra là gây thiệt mạng cho người khác cũng như gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác với một tỷ lệ nhất định theo quy định của pháp luật thì sẽ chịu trách nhiệm hình sự về tội này
Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi vô ý
– Vô ý do tự tin được hiểu là trong trường hợp người vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được
– Vô ý do cẩu thả đực hiểu là trường hợp người vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ không thấy trước hành vi của mình có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó
Chủ thể của tội phạm:
Bất kể ai đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Căn cứ tại Điều 12
– Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác
– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật hình sự năm 2015.