Thủ tục rút hồ sơ khi mua xe máy đã qua sử dụng tại tỉnh khác? Trình tự thủ tục mua bán xe máy? Mua xe máy đã qua sử dụng cần lưu ý những vấn đề gì?
Mua bán xe máy đã qua sử dụng cần những giấy tờ gì? Trình tự thủ tục ra sao? Khi mua bán xe máy khác tỉnh có cần làm thủ tục rút hồ sơ gốc không?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục rút hồ sơ khi mua xe máy đã qua sử dụng tại tỉnh khác:
Rút hồ sơ gốc khi mua xe máy đã qua sử dụng được hiểu là thực hiện thủ tục sang tên khi mua bán xe. Theo Thông tư 15/2014/BCA thì khi làm thủ tục sang tên xe máy đã qua chuyển nhượng khác tỉnh sẽ phải làm thủ tục rút hồ sơ gốc. Tuy nhiên ngày 01/08/2020 Thông tư 58/2020/TT-BCA chính thức có hiệu lực thay thế cho thông tư 15/2014/BCA nêu trên thì thủ tục chuyển nhượng xe máy đã qua sử dụng đã thay đổi, bỏ thủ tục rút hồ sơ gốc xe máy.
Cụ thể tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:
+ Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;
+ Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.
Do đó, sau khi thực hiện việc chuyển quyền sở hữu xe máy thì chủ xe không cần rút hồ sơ gốc nữa mà thay vào đó bên bán có thể đi nộp lại giấy chứng nhận đăng kí xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe sau đó bên mua sẽ tiến hành việc đăng kí sang tên xe tại cơ quan có thẩm quyền.
2. Trình tự thủ tục mua bán xe máy:
2.1. Ký hợp đồng mua bán xe máy :
Đầu tiên để rút hồ sơ gốc hai bên mua bán phải ký
– Bên bán chuẩn bị:
+ Giấy tờ xe bản chính;
+ CMND/Căn cước công dân bản chính;
+
Nếu không thể tự mình tiến hành việc mua bán xe, người bán có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay bằng Hợp đồng uỷ quyền có công chứng.
– Bên mua chuẩn bị:
+ Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân bản chính.
– Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ hai bên mua bán sẽ làm thủ tục công chứng hoặc chứng thực chữ ký (Theo điểm B Khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA)
– Đối với hợp đồng bán xe của cá nhân thì cá nhân người bán, mua có quyền lựa chọn công chứng hợp đồng mua bán tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên hợp đồng mua bán. Hoặc chứng thực chữ ký hợp đồng chuyển nhượng thì cá nhân thực hiện chứng thực chữ ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe.
– Sau khi công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng xong thì bạn sẽ phải nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan Nhà nước. Được tính như sau:
Số tiền lệ phí trước bạ = giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) * mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Trong đó giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ bằng giá trị tài sản mới nhân với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản.
– Tại Điều 7
+ Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
+ Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.
2.2. Thủ tục chuyển nhượng xe khác tỉnh:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
+ Chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân
+ Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe
+ Chứng từ lệ phí trước bạ.
+ Hợp đồng mua bán xe đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật
+ Giấy ủy quyền trong trường hợp ủy quyền chi cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp
Bước 2: Nộp 01 bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký thực hiện thu hồi đăng ký xe, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số xe tạm thời
Người mua bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký, nhận biển số xe và nhận giấy hẹn trả Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Sau đó, đóng lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận, biển số theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC. Theo đó, lệ phí này là 50.000 trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao. Trường hợp này phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới đối với khu vực có mức thu cao đó, cụ thể:
– Xe máy trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống
+ Khu vực 1: 500.000 – 1.000.000 đồng
+ Khu vực 2: 200.000 đồng
+ Khu vực 3: 50.000 đồng
– Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng
+ Khu vực 1: 1.000.000-2.000.000 đồng
+ Khu vực 2: 400.000 đồng
+ Khu vực 3: 50.000 đồng
– Trị giá trên 40.000.000 đồng
+ Khu vực 1: 2.000.000- 4.000.000 đồng
+ Khu vực 2: 800.000 đồng
+ Khu vực 3: 50.000 đồng
3. Mua xe máy đã qua sử dụng cần lưu ý những vấn đề gì?
Hiện nay mua xe máy đã qua sử dụng rất phổ biến tuy nhiên vẫn cần lưu ý những vấn đề sau:
Thứ nhất, yêu cầu cung cấp giấy tờ mua bán với chủ cũ:
– Mua bán xe đã qua sử dụng cần phải có giấy tờ chuyển quyền sở hữu hợp pháp nếu không có thì cơ quan đăng ký xe sẽ không giải quyết sang tên cho người mua
– Yêu cầu này giúp cơ quan đăng ký xe xác định được chính xác nguồn gốc xe tránh tình trạng mua phải xe do phạm tội mà có. Khi mua phải xe máy “ăn trộm” thì giao dịch này sẽ được coi là vô hiệu vì một giao dịch dân sự được coi là có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện như: Chủ thể có năng lực hành vi dân sự, tự nguyện tham gia giao dịch; mục đích, nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
– Nhiều trường hợp mua phải xe ăn trộm có thể bị xử lý về mặt hình sự:
+ Khi mua xe mà không hứa hẹn trước về việc mua xe sau khi trộm cắp thì có thể bị xử lý tại Điều 323 về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.
+ Ngoài ra trong trường hợp hai bên mua bán có thỏa thuận, hứa hẹn trước về việc mua xe sau khi trộm cắp thì có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp với vai trò đồng phạm.
Thứ hai, khi mua xe đã qua sử dụng phải lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực:
– Tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe gồm:
+ Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;
– Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác
– Do đó khi mua bán xe đã qua sử dụng thì cần phải đi công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực chữ kí tại Ủy ban nhân dân.
– Trường hợp mua bán bằng giấy tờ viết tay thì hợp đồng mua bán này không có hiệu lực
– Phải đóng thuế lệ phí trước bạ theo đúng quy định của pháp luật
Thứ ba, phải sang tên xe trong vòng 30 ngày kể từ khi kí hợp đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 6 thông tư 58/2020/TT-BCA. Nếu đi đăng kí sang tên xe muộn thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định sau khi mua xe từ người khác
– Với phương tiện xe máy khi vi phạm cá nhân sẽ bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng, tổ chức sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng theo điểm a Khoản 4 Điều 30