Hiện nay, Nhà nước đã và đang đẩy mạnh quá trình hoàn tất chuyển đổi từ chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân mã vạch qua thẻ căn cước công dân gắn chíp. Dưới đây là mẫu thông báo số định danh cá nhân chuẩn và mới nhất theo quy định của pháp luật:
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu thông báo số định danh cá nhân:
- 2 2. Số định danh cá nhân và cấu trúc số định danh cá nhân:
- 3 3. Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân:
- 4 4. Cách tra cứu mã số định danh cá nhân mới nhất:
- 5 5. Cách thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
- 6 6. Quy định về trình tự, thủ tục hủy, xác lập lại số định danh cá nhân:
1. Mẫu thông báo số định danh cá nhân:
Mẫu Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được quy định tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 59/2021/TT-BCA:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG BÁO
Số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
CÔNG AN ………
Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
1. Họ, chữ đệm và tên: ………..
2. Ngày, tháng, năm sinh: ………..
3. Nhóm máu: … O … A …B …. AB
4. Số định danh cá nhân:………
5. Giới tính: … Nam … Nữ.
6. Tình trạng hôn nhân: ☐ Chưa kết hôn ☐ Đã kết hôn ☐ Ly hôn
7. Nơi đăng ký khai sinh: ……….
8. Quê quán:………
9. Dân tộc:……….
10. Tôn giáo: ……….
11. Quốc tịch: …. Việt Nam; Quốc tịch khác: ………
12. Nơi thường trú: ……….
13. Nơi ở hiện tại: ……….
14. Họ, chữ đệm và tên cha: ……….
Họ, chữ đệm và tên mẹ: ………
Họ, chữ đệm và tên vợ/chồng: ………
Họ, chữ đệm và tên người đại diện hợp pháp (nếu có): …….
TRƯỞNG CÔNG AN (*)…
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Ghi chú:
– Mục (*): Công an cấp xã (hoặc Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã) nơi công dân đăng ký thường trú.
– Thông bảo đúng theo thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
– Trường hợp thông tin của công dân chưa đầy đủ thì yêu cầu công dân bổ sung để cập nhật, chỉnh sửa.
2. Số định danh cá nhân và cấu trúc số định danh cá nhân:
Căn cứ tại Điều 13
Số định danh cá nhân được cấp cho mỗi cá nhân và chỉ sử dụng duy nhất một mã kể từ khi sinh ra đến khi mất đi và không trùng lặp với người khác.
Mã số định danh cá nhân sẽ tích hợp những thông tin sau của mỗi cá nhân, cụ thể:
– Họ tên khai sinh
– Ngày tháng năm sinh
– Giới tính
– Nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, tạm trú, tình trạng khai báo tạm vắng, nơi ở hiện tại
– Quê quán
– Dân tộc
– Tôn giáo
– Thông tin về người thân hoặc người đại diện hợp pháp
– Thông tin chủ hộ và các thành viên trong gia đình
– Ngày tháng năm chết hoặc mất tích…
3. Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân:
3.1. Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh:
Thứ nhất, với trường hợp cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư: khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển ngay các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trong đó phải thu thập các thông tin sau đây để cấp số định danh cá nhân:
– Họ, chữ đệm và tên khai sinh
– Ngày, tháng, năm sinh
– Giới tính
– Nơi đăng ký khai sinh
– Quê quán
– Dân tộc
– Quốc tịch
– Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp.
Sau đó, Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra thông tin, tài liệu theo quy định chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã được cập nhật, lưu trữ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch.
Thứ hai, trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa vận hành hoặc Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh của công dân, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch chuyển ngay các thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua mạng internet đã được cấp tài khoản truy cập.
Sau đó, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm cấp tài khoản truy cập cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, chuyển ngay số định danh cá nhân của công dân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch khi nhận được thông tin khai sinh theo quy định qua mạng internet. Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3.2. Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú:
Bước 1: Công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân theo quy định thì khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm thu thập, chuyển các thông tin về công dân, bao gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Dân tộc; Quốc tịch; Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an
Bước 2: Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an kiểm tra thông tin của công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.
4. Cách tra cứu mã số định danh cá nhân mới nhất:
Hiện nay, để có thể tra cứu biết được mã số định danh cá nhân thì có thể thông qua hai cách thức:
Cách 1: Tra cứu trực tiếp trên thẻ Căn cước công dân
Đây là cách trực tiếp dễ dàng nhất, với những ai đã có Căn cước công dân thì số định danh cá nhân chính là một dãy số gồm 12 chữ số trên thẻ.
Cách 2: Tra cứu trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú
– Người dân tra cứu trên trang Cổng dịch vụ công quản lý cư trú tại địa chỉ https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn
– Ấn chọn Đăng nhập, nếu chưa có tài khoản thì kéo xuống dưới và ấn vào mục Đăng ký, sau đó đăng ký tài khoản,
– Đăng nhập thành công rồi sẽ hiện ra trang chủ, người dân ấn chọn mục Lưu trú rồi tiến hành kê khai thông tin như yêu cầu. Mục “Thông tin người thông báo” sẽ cung cấp thông tin mã số định danh cá nhân cho người dân.
5. Cách thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
Điều 5 Thông tư số 59/2021/TT-BCA quy định về cách thức thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau:
– Số Căn cước công dân, số định danh cá nhân đã có trong Giấy khai sinh là số định danh cá nhân của công dân; các trường hợp công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh đã có số định danh cá nhân thì sử dụng thông tin về số Căn cước công dân, số định danh cá nhân trong Giấy khai sinh và các thông tin trên thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh để tiến hành các giao dịch với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
– Khi công dân có yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân hoặc người đại diện hợp pháp của công dân yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú cấp văn bản thông báo.
– Mẫu Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như mẫu đã cung cấp tại Mục 1. Công dân sử dụng Thông báo này để chứng minh nội dung thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
6. Quy định về trình tự, thủ tục hủy, xác lập lại số định danh cá nhân:
Trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân:
– Căn cứ để xác lập lại số định danh cá nhân: do công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch
– Người dân có yêu xác lập lại số định danh cá nhân thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú yêu cầu công dân đó cung cấp giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung vào hồ sơ quản lý và gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
Trường hợp hủy số định danh cá nhân:
– Căn cứ để hủy số định danh cá nhân: do có sai sót trong quá trình nhập dữ liệu liên quan đến thông tin về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư