Chuyển tuyến bảo hiểm y tế? Thủ tục xin giấy chuyển viện? Thời hạn của giấy chuyển tuyến?
Căn cứ pháp lý:
–
– Thông tư 40/2015/TT-BYT của Bộ Y tế.
– Thông tư 43/2013/TT-BYT của Bộ Y tế.
– Thông tư 14/2014/TT-BYT của Bộ Y tế.
–
Mục lục bài viết
1. Chuyển tuyến bảo hiểm y tế:
Hiện nay, ta nhận thấy rằng, có rất nhiều trường hợp, khi nhập viện, các chủ thể là những người bệnh phải thực hiện theo yêu cầu chuyên môn phải chuyển tuyến đến cơ sở khám chữa bệnh khác. Khi đó, nếu muốn hưởng bảo hiểm y tế thì người bệnh sẽ cần phải thực hiện theo đúng các thủ tục cụ thể để đảm bảo quyền lợi của bản thân.
Các trường hợp chuyển tuyến bảo hiểm y tế:
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 14/2014/TT-BYT của Bộ Y tế và Thông tư 43/2013/TT-BYT của Bộ Y tế, chuyển tuyến được thực hiện trong các trường hợp cụ thể được nêu sau đây:
Trong đó, theo quy định cụ thể tại Điều 3 Thông tư 43/2013/TT-BYT của Bộ Y tế, các loại tuyến bao gồm:
+ Tuyến Trung ương: Các bệnh viện hạng I trực thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương…
+ Tuyến tỉnh: Bệnh viện xếp hạng II trở xuống trực thuộc Bộ Y tế, bệnh viện hạng I, hạng II thuộc Sở Y tế…
+ Tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh: Các bệnh viện hạng III, hạng IV, bệnh viện chưa xếp hạng, trung tâm y tế huyện, bệnh xá công an tỉnh, phòng khám đa khoa, chuyên khoa…
+ Tuyến xã, phường, thị trấn: Trạm y tế xã, trạm xá, phòng khám bác sĩ gia đình…
– Trường hợp thứ hai: Chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới.
– Trường hợp thứ ba: Chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cùng tuyến.
– Trường hợp thứ tư: Chuyển tuyến giữa các cơ sở khám chữa bệnh trên cùng địa bàn giáp ranh.
Điều kiện để được chuyển tuyến:
Để các chủ thể chuyển tuyến được coi là chuyển đúng tuyến, theo Điều 5 Thông tư 14/2014/TT-BYT của Bộ Y tế quy định cụ thể điều kiện của từng trường hợp như sau:
– Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển các đối tượng là người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên có điều kiện như sau:
+ Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám chữa bệnh tuyến dưới hoặc do các điều kiện khách quan, cơ sở khám chữa bệnh tuyến dưới cũng sẽ không đủ điều kiện để có thể thực hiện việc chẩn đoán và điều trị.
+ Cơ sở khám chữa bệnh tuyến trên liền kề hiện đang không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám chữa bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn.
+ Trước khi người bệnh thực hiện chuyển tuyến, các chủ thể là người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyến (trừ phòng khám và cơ sở khám chữa bệnh ở Trung ương).
– Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển các đối tượng là người bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới: Khi các đối tượng là người bệnh đã được chẩn đoán, được điều trị qua giai đoạn cấp cứu, xác định tình trạng bệnh đã thuyên giảm, người bệnh có thể tiếp tục điều trị ở tuyến dưới.
– Chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám chữa bệnh cùng tuyến với điều kiện cụ thể như sau:
+ Bệnh của người bệnh đó hiện không phù hợp với cơ sở khám chữa bệnh đó hoặc phù hợp nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở khám chữa bệnh không đủ điều kiện chẩn đoán, điều trị.
+ Bệnh của người bệnh đó phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám chữa bệnh cùng tuyến dự kiến chuyển đến đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
– Chuyển tuyến giữa các cơ sở khám chữa bệnh trên cùng địa bàn giáp ranh để nhằm mục đích bảo đảm điều kiện thuận lợi cho các đối tượng người bệnh.
Bên cạnh những trường hợp này thì các trường hợp chuyển tuyến khác đều là chuyển vượt tuyến.
Cùng với đó, trong trường hợp nếu người bệnh không đáp ứng các điều kiện trên nhưng vẫn yêu cầu chuyển tuyến thì sẽ được giải quyết chuyển tuyến để nhằm mục đích có thể bảo đảm quyền lựa chọn nơi khám chữa bệnh của người bệnh.
Tuy nhiên, khi thực hiện việc chuyển tuyến, cơ sở khám chữa bệnh sẽ có trách nhiệm cần phải cung cấp thông tin về phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế chi phí khám chữa bệnh không đúng tuyến để những người bệnh được biết.
2. Thủ tục xin giấy chuyển viện:
Theo quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 14/2014/TT-BYT của Bộ Y tế về điều kiện chuyển tuyến từ tuyến dưới lên tuyến trên có nội dung cụ thể như sau:
– Đối với các bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà các bệnh đó hiện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ điều kiện để thực hiện việc chẩn đoán và điều trị.
– Căn cứ cụ thể vào danh mục kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt, nếu như trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới theo đúng như quy định của pháp luật hiện hành sẽ được chuyển lên tuyến cao hơn.
– Trước khi thực hiện việc chuyển tuyến, các đối tượng người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyến (trừ phòng khám và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4).
Bên cạnh đó thì thủ tục chuyển tuyến cũng được quy định tại Điều 7 Thông tư số 14/2014/TT-BYT của Bộ Y tế có nội dung như sau:
– Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sẽ có trách nhiệm phải thực hiện chuyển các đối tượng người bệnh lên tuyến trên hoặc cùng tuyến theo thủ tục sau đây:
+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo và giải thích rõ lý do chuyển tuyến cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh;
+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký giấy chuyển tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Trường hợp các đối tượng là những người bệnh cấp cứu, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần liên hệ với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dự kiến chuyển người bệnh đến; kiểm tra lần cuối cùng tình trạng người bệnh trước khi chuyển; chuẩn bị sẵn sàng phương tiện để cấp cứu người bệnh trên đường vận chuyển.
+ Trường hợp các đối tượng là những người bệnh cần sự hỗ trợ kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dự kiến chuyển người bệnh đến, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh đi phải thông báo cụ thể về tình trạng của người bệnh và những yêu cầu hỗ trợ để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển đến có biện pháp xử trí phù hợp.
+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giao giấy chuyển tuyến cho người hộ tống hoặc người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh để chuyển tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dự kiến chuyển người bệnh đến;
+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bàn giao người bệnh, giấy chuyển tuyến cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển đến.
– Thủ tục chuyển các đối tượng người bệnh về tuyến dưới được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, đ và e Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 14/2014/TT-BYT của Bộ Y tế theo đúng quy định pháp luật.
Như vậy, ta nhận thấy, theo quy định pháp luật hiện hành thì giấy chuyển tuyến được cấp bởi bệnh viện khi đáp ứng được những điều kiện nhất định và căn cứ theo một thủ tục cụ thể nhằm mục đích có thể bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đối tượng là những người bệnh.
3. Thời hạn của giấy chuyển tuyến:
Theo quy định cụ thể tại Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT của Bộ Y tế có quy định về sử dụng giấy chuyển tuyến và giấy hẹn khám lại trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, trong đó có nội dung về thời hạn của giấy chuyển tuyến cụ thể như sau:
” 1. Sử dụng Giấy chuyển tuyến đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế:
c) Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký;
d) Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.”.
Tuy nhiên, theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế có hiệu lực từ ngày 1/12/2018 có quy định cụ thể tại Điều 41 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP của Chính Phủ về bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 12 Thông tư số 40/2015/TT-BYT của Bộ Y tế, cũng có nghĩa là quy định về giá trị sử dụng 10 ngày của giấy chuyển tuyến. Chính bởi vì thế, trong giai đoạn hiện nay, thực chất không có quy định cụ thể về giá trị sử dụng của giấy chuyển tuyến, trừ các trường hợp theo điểm d khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT của Bộ Y tế.