Đất trồng cây lâu năm là gì? Thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm? Gia hạn thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm? Đất trồng cây lâu năm hết thời hạn sử dụng có được mua bán không?
Trong giai đoạn hiện nay, đất đai luôn là một trong số những vấn đề quan trọng. Pháp luật nước ta cũng đã ban hành nhiều quy định cụ thể về đất đai và thời hạn sử dụng các loại đất. Thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm là một trong số những vấn đề pháp lý được rất nhiều người dân quan tâm, đặc biệt là đối với những hộ dân sở hữu số lượng lớn diện tích đất trồng cây lâu năm, đang canh tác và lấy đó làm nguồn thu nhập chính để nuối sống bản thân và gia đình. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu quy định về thời hạn đất trồng cây lâu năm? Hết hạn có bán được không?
Căn cứ pháp lý:
– Luật Đất đai 2013.
– Thông Tư số 27/2018/TT-BTNMT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
– Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ Tài nguyên và Môi trường
Mục lục bài viết
1. Đất trồng cây lâu năm là gì?
Theo quy định cụ thể tại Điều 10
Theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT quy định nội dung cụ thể như sau:
Đất trồng cây lâu năm được hiểu cơ bản chính là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và các loại cây cho thu hoạch trong nhiều năm theo quy định cụ thể được ban hành tại Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ Tài nguyên và Môi trường, bao gồm các loại sau đây:
– Các loại cây công nghiệp lâu năm.
– Các loại cây ăn quả lâu năm.
– Các loại cây dược liệu lâu năm.
– Các loại cây lâu năm khác là các loại cây lâu năm để lấy gỗ, làm bóng mát, tạo cảnh quan; kể cả đối với các trường hợp trồng hỗn hợp nhiều loại cây lâu năm khác nhau hoặc trồng có xen lẫn các cây lâu năm và cây hàng năm.
2. Thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm:
Thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm đã được quy định cụ thể ở trong Luật Đất đai 2013 với nội dung cụ thể như sau:
“Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn
1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
…
8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Như vậy, ta nhận thấy, căn cứ theo quy định của pháp
3. Gia hạn thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm:
Trường hợp nào cần gia hạn thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm:
Các trường hợp cần phải làm thủ tục gia hạn đất trồng cây lâu năm cụ thể đó là:
– Các tổ chức nhằm mục đích sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để nhằm mục đích sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư.
– Người Việt Nam hiện đang định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để nhằm mục đích thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam.
Trường hợp không cần gia hạn thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm:
Theo quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 74
Theo quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 126 Luật Đất Đai 2013 có nội dung như sau: Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật Đất Đai 2013 là 50 năm. Khi đã hết thời hạn cụ thể này, các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì sẽ được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Đất Đai 2013 .
Bên cạnh đó thì theo khoản 3 Điều 210 Luật Đất đai 2013 có nội dung cụ thể như sau: Các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật Đất Đai 2013 có hiệu lực thi hành, khi các hộ gia đình, cá nhân đó hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì các hộ gia đình, cá nhân sẽ được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật Đất Đai 2013 . Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 2013 đối với trường hợp hết hạn vào ngày 15 tháng 10 năm 2013 theo quy định của
Như vậy, ta nhận thấy rằng, ccá trường hợp không cần gia hạn thời gian sử dụng đất trồng cây lâu năm là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Thủ tục gia hạn đất trồng cây lâu năm:
Trình tự để các chủ thể có thể tiến hành thủ tục gia hạn đất trồng cây lâu năm được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ với nội dung như sau:
– Chủ thể là người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất sẽ thực hiện việc kiểm tra hồ sơ, xác nhận đối với các hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để nhằm mục đích thực hiện sản xuất nông nghiệp vẫn chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
– Văn phòng đăng ký đất đai sẽ có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn được quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai năm 2013 vào Giấy chứng nhận đã cấp; thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành trao Giấy chứng nhận cho chủ thể là người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cơ quan cấp xã.
4. Đất trồng cây lâu năm hết thời hạn sử dụng có được mua bán không?
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.
Như vậy, ta nhận thấy là một trong những điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó là hiện đang trong thời hạn sử dụng đất nên đất trồng cây lâu năm khi đã hết thời hạn sử dụng thì các chủ thể sẽ không được thực hiện mua bán.