Mức phạt lỗi biển số mờ là bao nhiêu tiền? Thuật ngữ tiếng Anh? Biển số mờ có bắt buộc phải đi đổi không? Thủ tục làm lại biển số xe bị mờ?
Biển số xe là một thông tin gắn liền với một phương tiện cụ thể. Các cơ quan quản lý cũng dựa trên biển số để xác định thông tin liên quan đến phương tiện. Do đó biển số mờ gây khó khăn cho hoạt động theo dõi, giám sát và quản lý phương tiện khi tham gia giao thông. Theo quy định pháp luật, người điều khiển phương tiện có biển số mờ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông. Thủ tục làm lại biển số xe tương đối nhanh và đơn giản. Cùng tìm hiểu các quy định pháp luật để tuân thủ, áp dụng pháp luật hiệu quả.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Giao thông đường bộ Văn bản hợp nhất năm 2018.
– Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
– Thông tư 15/2022/TT-BCA sửa đổi Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
–
–
– Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt;…
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Mức phạt lỗi biển số mờ là bao nhiêu tiền?
– Các quy định về biển số xe:
Theo khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ Văn bản hợp nhất năm 2018:
“Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.”
Vì vậy biển số trên xe phải đảm bảo đúng theo quy định. Cũng như hoạt động gắn biển số xe sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý, giám sát. Các nghĩa vụ này bắt buộc người sử dụng phương tiện phải tuân thủ, không được làm trái.
Theo đó, biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng đều không đáp ứng về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới. Bởi vì khi đó, các thông tin xác định về biển số xe không được đảm bảo. Gây cản trở cho công tác quản lý và điều tra khi cần thiết.
Như vậy, nếu sử dụng xe mờ biển số, người điều khiển có thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông. Họ đang không tuân thủ các quy định bắt buộc của nhà nước khi điều khiển phương tiện không đáp ứng tiêu chuẩn tham gia giao thông.
– Quy định về xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[……]
– Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.
Trong trường hợp này, biển số đang bị mờ ở phần chữ, phần số hoặc cả hai. Tất cả các thông tin để xác định biển số xe không được đảm bảo. Người điều khiển phương tiện phải có trách nhiệm làm lại biển số, để đủ điều kiện sử dụng phương tiện.
Theo như quy định trên, nếu điều khiển xe có biển số không rõ chữ, số tham gia giao thông thì chủ phương tiện có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Mức phạt này tương đối cao, không kể đó là xe máy, xe gắn máy hay xe ô tô. Bởi tất cả phương tiện xe cơ giới đều phải tuân thủ quy định trên.
2. Thuật ngữ tiếng Anh:
Biển số xe bị mờ tiếng Anh là The license plate is blurred.
3. Biển số mờ có bắt buộc phải đi đổi không?
– Các đối tượng phải cấp đổi, cấp lại biển số:
Khoản 2 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA đã chỉ ra các đối tượng phải cấp đổi, cấp lại biển số như sau:
“2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.”
Biển số bị mờ là một trường hợp mà cơ quan quản lý yêu cầu cấp lại biển số. Để đảm bảo biển số rõ ràng, cung cấp thông tin chính xác liên quan đến phương tiện trong hoạt động quản lý nhà nước.
Như vậy, nếu biển số xe của hiện tại bị mờ, không rõ chữ, chủ xe cần thực hiện thủ tục cấp lại biển số xe để tránh bị xử phạt. Trong trường hợp này, cấp lại biển số là nghĩa vụ của người sử dụng. Các quy định pháp luật yêu cầu họ phải tuân thủ, không được quyền lựa chọn hoặc không.
Cơ quan thực hiện việc cấp lại biển số xe máy bị mờ?
Các cơ quan có thẩm quyền cấp đổi, cấp lại biển số được quy định trong luật. Người có phương tiện trong điều kiện trên cần nắm được để phản ánh nhu cầu với đúng đối tượng giải quyết.
Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định:
“Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số đối với xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này).”
+ Phân tích quy định pháp luật:
Như vậy, Phòng CSGT, Phòng CSGT đường bộ – đường sắt, Phòng CSGT đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ thực hiện đổi biển số cho xe máy bị mờ. Có thể gọi chung là các Phòng CSGT nơi đã cấp biển số xe cho bạn. Cơ quan này đang thực hiện việc quản lý trực tiếp đối với thông tin về phương tiện của bạn. Họ sẽ thực hiện việc cấp lại cho biển số xe bị mờ của phương tiện xe cơ giới.
4. Thủ tục làm lại biển số xe bị mờ?
Thủ tục này được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 58 như sau:
Để có thể tiến hành nhu cấp lại đối với biển số xe bị mờ, người sử dụng phải hoàn thành và nộp hồ sơ yêu cầu cấp lại. Trong thành phần hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ cụ thể theo quy định pháp luật.
* Hồ sơ cần chuẩn bị:
Chủ xe chuẩn bị các giấy tờ sau:
–
– Giấy tờ của chủ xe: Dẫn chiếu đến Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định. Trong đó:
Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.
Chủ xe thuộc vào các nhóm đối tượng khác cũng cần xuất trình các giấy tờ tùy thân cụ thể. Để được xác định về nhân thân, về phương tiện họ đang sử dụng trong hoạt động nghề nghiệp đặc thù. Mọi người có thể tham khảo thêm trong Điều 8 của thông tư 58.
– Biển số xe bị mờ, cần được cấp lại để sử dụng.
– Giấy đăng ký xe (nếu do thay đổi biển số xe sẽ dẫn tới thay đổi đăng ký xe). Trong trường hợp cấp lại, có thể không cần cung cấp giấy tờ này trong thành phần hồ sơ.
* Nơi nộp:
Phòng Cảnh sát giao thông nơi đã cấp biển số.
* Trình tự thực hiện tiến hành theo các bước dưới đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ kể trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ cho Phòng Cảnh sát giao thông.
Bước 3: Nộp lệ phí đổi biển cấp lại biển số.
Ngoài lệ phí đổi biển số, trường hợp làm thay đổi giấy đăng ký xe thì chủ xe sẽ phải nộp thêm cả lệ phí cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số. Các lệ phí này gắn với nhu cầu thực tế của người đưa ra yêu cầu. Khi được cơ quan có thẩm quyền giải quyết, cần đảm bảo nộp các lệ phí theo nghĩa vụ.
Lệ phí này được quy định cụ thể tại Thông tư 229/2016/TT-BTC. Người dân có nhu cầu có thể tham khảo để biết thêm về lệ phí như sau:
Đối tượng | Mức lệ phí | |||
Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III | ||
Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số | Ô tô (trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao) | 150.000 | 150.000 | 150.000 |
Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc | 100.000 | 100.000 | 100.000 | |
Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao) | 50.000 | 50.000 | 50.000 | |
Cấp lại biển số | 100.000 | 100.000 | 100.000 |
Trong đó, việc cấp lại biển số thể hiện yêu cầu cấp lại chính biển số bị mờ đó. Các mức lệ phí được thống nhất áp dụng trên cả nước. Không có sự khác biệt đối với các vùng miền, khu vực.
Cấp đổi biển số được thực hiện trong các trường hợp muốn đổi thành biển 5 số, hoặc chuyển mục đích sử dụng đối với phương tiện xe cơ giới theo quy định. Các mức lệ phí được áp dụng khác nhau ở từng khu vực. Trong đó, chia ra làm 3 khu vực là Khu vực I, Khu vực II và Khu vực III.
Bước 4: Nhận giấy hẹn và trả kết quả
Thời hạn giải quyết: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, người dân cần nhanh chóng sửa đổi, bổ sung để được nhanh chóng giải quyết các nhu cầu.
Người dân nhận giấy hẹn trả kết quả nếu hồ sơ hợp lệ và nhận kết quả theo thời gian ghi trên giấy hẹn.