Bây giờ tôi muốn đơn phương ly hôn thì chồng tôi nói sẽ kiện tôi tội lừa đảo hôn nhân.Vậy tôi có ly hôn được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi muốn hỏi tôi kết hôn về được vài ngày thì cảm thấy vợ chồng sống không hạnh phúc nên bỏ đi tới nay đã hơn hai tháng. Lúc đi tôi có mang theo vàng và tiền sau đó đã bán để mua xe. Nhưng cách đây một tháng tôi đã làm giấy tờ trả xe và số tiền còn lại cho chồng tôi. Bây giờ tôi muốn đơn phương ly hôn thì chồng tôi nói sẽ kiện tôi tội lừa đảo hôn nhân. Vậy tôi có ly hôn được không?
Luật sư tư vấn:
Khi mâu thuẫn của vợ chồng bạn trầm trọng, mục đích của cuộc hôn nhân không đạt được bạn có thể nộp đơn ly hôn ra tòa án để được giải quyết.
Bạn không nói rõ thông tin chồng bạn nói lừa đảo kết hôn về vấn đề gì. Theo quy định tại Điều 9
Luật sư
Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”
Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật theo quy định tại Điều 10
“1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
…”
Như vậy, nếu vi phạm các điều kiện trên chồng bạn chỉ có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Còn nếu không thuộc các trường hợp trên thì bạn vẫn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Mục lục bài viết
- 1 1. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản với hình thức xuất khẩu lao động
- 2 2. Lừa đảo xin việc để chiếm đoạt tài sản của người khác
- 3 3. Xử lý hành vi nhân viên lừa đảo tiền của doanh nghiệp
- 4 4. Lừa đảo trúng giải thưởng để lấy cắp thông tin cá nhân
- 5 5. Doanh nghiệp phá sản không trả được nợ có phạm tội lừa đảo không?
- 6 6. Chơi game trên mạng bị lừa đảo thì kiện thế nào?
1. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản với hình thức xuất khẩu lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Em chào Luật sư, em có một vấn đề muốn xin ý kiến từ Luật sư. Em được người giới thiệu qua một trung tâm đi nước ngoài cụ thể là đi lao động xuất khẩu nhật qua hình thức kỹ sư (nhà em lại không có bằng kỹ sư). Tại trung tâm này, họ nói em phải mua cái bằng kỹ sư với giá 20 triệu, đặt cọc 40 triệu làm hồ sơ và hứa nếu không đi được sau 6 tháng sẽ trả lại số tiền này. Khi em nộp tiền có một tờ phiếu thu mang tên Công ty TNHH một thành viên Nam Thịnh do ông Nguyễn Xuân Hiệp làm giám đốc. Trong quá trình làm việc với công ty trên, em biết mình bị lừa, em đã báo không hợp tác nữa và rút hồ sơ về. Công ty trên có hẹn ngày trả lại tiền nhưng đến ngày em gọi thì không liên lạc được. Vậy giờ em phải làm gì đòi lại số tiền trên.
Luật sư tư vấn:
Hành vi của những người thuộc trung tâm này là lừa đảo chiếm đoạt tài sản, được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
…
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
…”
Do vậy, bạn cần tố cáo đến cơ quan công an phường, xã, thị trấn nơi đặt trụ sở của trung tâm để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Lừa đảo xin việc để chiếm đoạt tài sản của người khác
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Em tên Nhung muốn nhờ Luật sư tư vấn: Chuyện là em có đứa em học tài chính ngân hàng, và sau 3 năm học và được 1 người giới thiệu cho 1 người là đưa em của em vào làm trong ngân hàng Saccombank với giá 30 triệu, gia đình em mong muốn em của em có công việc ổn định nên đồng ý, nhưng khi đưa cho người đó 30 triệu, người đó chỉ nói là làm giùm thôi, chứ người đưa vào là 1 người khác. Nói chuyện rất tin tưởng, nên gia đình em đồng ý, và sau khi đưa cho anh đó 30 triệu, thì anh đó giới thiệu với gia đình em 1 người kia nói là người đưa em gái em vào làm, và ngươi này (sinh năm 1992) nói là đưa thêm 20 triệu để có giấy quyết định, mẹ em thấy lỡ rồi nên đưa thêm 20 triệu, và người này lại nói đưa thêm 10, tổng cộng là 60 triệu. Trong thời gian đó dượng út em có ý nhờ người này đưa cháu của dượng vào làm ở trường học với giá 30 triệu, nhưng sau khi đưa tiền thấy không tin tưởng, dượng em báo công an, và phát hiện người đó là lừa đảo, trong lúc bị giam đã khóc lóc xin lỗi van xin ba mẹ em xin trả tiền lại đừng kiện, và ba mẹ em thương tình, và thấy người chồng sắp cưới của người đó làm công an huyện nên tin tưởng, bắt 2 người ký tên đảm bảo sau một tháng sẽ trả đủ 60 triệu, nhưng khi 1 tháng sau đến ngay trả tiền người này bỏ trốn. Ba mẹ em mang đơn kiện ở xã, rồi huyện nhưng không ai giải quyết, giờ đã 2 tháng rồi. Trong khi nhân chứng vật chứng đầy đủ mà không làm gì được. Em xin hỏi Luật sư gia đình em phải làm gì để lấy lại quyền lợi cho gia đình em? Em xin cám ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp này, đã có dấu hiệu của tội phạm, cụ thể là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
…
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;”
Trường hợp này thuộc hành vi phạm tội nghiêm trọng theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 với thời hiệu khởi tố là mười năm (tính từ ngày tội phạm được thực hiện) quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015.
Bạn có thể tố cáo hành vi này đến cơ quan công an, viện kiểm sát trong thời hiệu trên, hồ sơ gồm:
– Đơn tố cáo và đề nghị khởi tố gửi Viện kiểm sát nhân dân;
– Bằng chứng, chứng cứ kèm theo (nếu có).
Mức án phí hình sự sơ thẩm là 200.000 đồng. Và người bị kết án chịu án phí hình sự sơ thẩm. Nhưng trong trường hợp, khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại mà Tòa án tuyên bị cáo không có tội, hoặc vụ án bị đình chỉ thì người yêu cầu khởi tố phải chịu án phí trừ trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí (theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí tòa án).
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
3. Xử lý hành vi nhân viên lừa đảo tiền của doanh nghiệp
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa Luật sư, cho em hỏi trường hợp này với ạ: Công ty em có kinh doanh, lấy tiền của khách hàng với số tiền 100 triệu đồng. Sau đó công ty ngừng hoạt động. Trong trường hợp này công ty sẽ có thể bị xử lý hình sự như thế nào? Nếu truy cứu trách nhiệm hình sự thì thời hạn khởi kiện là bao lâu? Em cám ơn luật sư nhiều ạ!
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin mà bạn cung cấp, công ty bạn có hành vi lấy tiền của khách hàng với số tiền là 100 triệu đồng rồi ngừng hoạt động kinh doanh thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật hình sự 2015.
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
…”
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
…”
Như vậy, cơ quan điều tra sẽ tiến hành xem xét hành vi cụ thể của công ty bạn để biết được công ty bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 174 hay Điều 175 Bộ luật hình sự 2015.
Về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, bạn tham khảo tại Khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
“2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi của công ty bạn sẽ được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 27 nêu trên, công ty bạn cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đại diện theo pháp luật của công ty bạn hoặc những người giữ chức vụ tương đương ra tự thú hoặc bị bắt giữ.
Theo quy định tại Điều 147 của
“1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.”
4. Lừa đảo trúng giải thưởng để lấy cắp thông tin cá nhân
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư. Em xin trình bày vấn đề là hôm qua em lên facebook có nick là trao giải Honda gửi tin nhắn cho em kêu em điền thông tin họ tên,chứng minh nhân dân,…số tài khoản Ngân hàng nơi ở, số điện thoại,…để trao giải nhất. Em điền rồi mới biết là lừa. Nhưng em sợ có kẻ xấu biết số chứng minh nhân dân và số tài khoản Ngân hàng để làm việc xấu chẳng hạn như vậy tín chấp hay gì đó rồi đổ lỗi cho em. Có trường hợp kẻ xấu biết số CMND rồi đi làm giả cái khác không ạ? Em nên làm sao ạ? Mong Luật sư tư vấn giúp em. Em cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Hiện nay số lượng người sử dụng mạng xã hội rất cao, lợi dụng vấn đề này một số đối tượng đã sử dụng công nghệ cao để thực hiện hành vi lừa đảo trên mạng xã hội nhằm lấy cắp thông tin cá nhân cũng như tài khoản của người dùng mạng.
Các đối tượng phạm tội sau khi lấy cắp được tài khoản sẽ lập tức mạo danh chủ sở hữu để nhờ người quen chuyển tiền vào tài khoản, mua hộ thẻ cào điện thoại, hoặc bán thông tin vừa chiếm đoạt cho đối tượng sử dụng với mục đích xấu. Các đối tượng lấy cắp được số chứng minh thư nhân dân của bạn cũng như số điện thoại và thông tin cá nhân thì có thể làm giả chứng minh thư nhân dân để thực hiện hành vi phạm tội. Do đó, bạn cần cảnh giác hơn đối với những thủ đoạn lừa đảo này trên mạng xã hội. Đối với vấn đề vay tín chấp tại ngân hàng thì người vay dù có thông tin của bạn nhưng khi thực hiện vay tại ngân hàng thì ngân hàng sẽ xác nhận chứng minh thư nhân dân cũng như các tài sản của người vay dùng để thế chấp khi vay để tránh trường hợp lừa đảo.
Theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an nình, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, tại Điều 9 quy định cụ thể như sau:
“Điều 9. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân;
b) Làm giả chứng minh nhân dân;
c) Sử dụng chứng minh nhân dân giả.”
Như vậy, hành vi làm giả, sử dụng chứng minh nhân dân giả thì sẽ bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng, đồng thời bị tịch thu chứng mình nhân dân giả.
Theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rất rõ ràng quyền bí mật đời tư của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ, cụ thể:
Điều 38. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.
4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc thu thập, công bố thông tin, tư liệu về đời tư cá nhân phải được người đó đồng ý trừ trường hợp thu thập, công bố thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được bản đảm an toàn và bí mật.
Những hành vi phạm tội này có thể bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật. Thông tin cá nhân không phải là thông tin có thể công khai hoặc rao bán như một loại hàng hóa, việc rao bán công khai thông tin này là vi phạm pháp luật, tùy mức độ có thể xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 81 Nghị định 15/2020/NĐ-CP:
“1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng các phương tiện giao tiếp trực tuyến trên mạng Internet, mạng viễn thông nhằm chiếm đoạt tài sản của tổ chức, cá nhân có trị giá dưới 2.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản có trị giá dưới 2.000.000 đồng;
b) Thiết lập hệ thống, cung cấp dịch vụ chuyển cuộc gọi quốc tế thành cuộc gọi trong nước phục vụ cho mục đích lừa đảo, chiếm đoạt tài sản có trị giá dưới 2.000.000 đồng;
c) Trộm cắp hoặc sử dụng trái phép thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt, gây thiệt hại tài sản hoặc để thanh toán hàng hóa, dịch vụ có trị giá dưới 2.000.000 đồng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”
Ngoài ra, tùy theo mức độ có thể bị xử lý hình sự với mức phạt cao nhất 7 năm tù, phạt bổ sung đến 200 triệu đồng theo quy định tại Điều 288 Bộ luật hình sự 2015; sửa đổi, bổ sung năm 2017:
Điều 288. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;
b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;
c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.”
Do đó, trong trường hợp này bạn nên đến cơ quan công an về phòng chống tội phạm công nghệ cao cũng như cơ quan công an gần nhất để trình báo sự việc trên để tránh các trường hợp thông tin cá nhân của bạn sẽ bị lợi dụng để sử dụng bất hợp pháp.
5. Doanh nghiệp phá sản không trả được nợ có phạm tội lừa đảo không?
Tóm tắt câu hỏi:
Doanh nghiệp đăng kí mua bán cà phê do làm ăn thua lỗ nên tuyên bố phá sản. Một số hộ nông dân sau khi thu hoạch đem cân gửi doanh nghiệp hiện nay không lấy được. Chủ doanh nghiệp hứa sẽ trả dần. Vậy chủ doanh nghiệp có phạm tội lừa đảo hoặc lợi dụng tín nhiệm chiếm đoat tài sản không?
Luật sư tư vấn:
Theo Khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
…”
Trong trường hợp này doanh nghiệp mua bán café không phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Thứ nhất: không có hành vi sử dụng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản: Thủ đoạn gian dối ở đây là đưa ra những thông tin không đúng sự thật để đánh lừa người khác. Hành vi này có thể thông qua lời nói; xuất trình giấy tờ giả mạo; giả danh cán bộ; giả danh tổ chức ký kết hợp đồng. Có thể hiểu hành vi sử dụng thủ đoạn gian dối là đặc trưng cơ bản nhất của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Thứ hai: Ở đây bạn không nói giá trị café mà doanh nghiệp nợ người nông dân là bao nhiêu. Tuy nhiên nếu giá trị café từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng nhưng không có sử dụng thủ đoạn gian đối để chiếm đoạt thì cũng không được quy vào tội lừa dối chiếm đoạt tài sản. Trong khi đó, một số hộ nông dân sau khi thu hoạch café đem đến doanh nghiệp là hành động tự nguyện và doanh nghiệp mua bán café cũng không có hành động lừa dối, xuất trình giấy tờ giả mạo hay giả danh cán bộ tổ chức để ký kết hợp đồng, cũng chưa bị xử phạt hoặc kết án vì tội lừa dối chiếm đoạt tài sản. Đồng thời doanh nghiệp cũng đã hứa sẽ trả dần số tiền nợ cho những hộ dân gửi café. Vậy nên không đủ điều kiện để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của doanh nghiệp.
Và theo Khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.“
Ở đây doanh nghiệp không phải dùng thủ đoạn gian đối để ký kết hợp đồng và cũng không bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó. Bởi vì doanh nghiệp và hộ trồng café mua bán tài sản là sự thỏa thuận tự nguyện của các bên, doanh nghiệp cũng không sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp nhưng do doanh nghiệp café phá sản nên không có khả năng thanh toán đồng thời doanh nghiệp cũng không bỏ trốn và đã hứa sẽ trả dần tiền cho các hộ dân. Vì vậy cũng không đủ tình tiết để cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật.
6. Chơi game trên mạng bị lừa đảo thì kiện thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Ngày 21 tháng 07 năm 2019, tôi bị kẻ gian nói lời ngon ngọt rằng họ là quản lý game mà tôi đang chơi. Họ bán đồ ảo trong game quá rẻ nên tôi lầm tin và bị lừa 2,5 triệu đồng. Vì người này không cung cấp thẻ ngân hàng mà họ bảo tôi gửi qua thẻ gate nên tôi đã làm theo mà không cảnh giác. Gửi thẻ xong người bán mất tích, tôi chỉ còn số điện thoại đăng ký của họ, chỉ biết rằng người này đang làm việc và học tập. Như vậy tôi khởi tố hình sự được không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 174
‘1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;”
Luật sư tư vấn hành vi lừa đảo qua mạng khi chơi game:1900.6568
Cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
– Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.
– Mục đích: Chiếm đoạt tài sản; thực hiện được thủ đoạn gian dối để người khác tin mình.
– Về mặt khách quan:
+ Người phạm tội có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản. Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều hình thức khác như: mua bán, vay , mượn, thuê để nhằm chiếm đoạt tài sản.
+ Hậu quả: Người phạm tội đã chiếm được tài sản. Tài sản là tài sản của chủ sở hữu hợp pháp hoặc người chiếm giữ tài sản ( không phân biệt chiếm giữ hợp pháp hoặc chiếm giữ bất hợp pháp)
– Khách thể phạm tội:
+ Khách thể: quan hệ sở hữu.
+ Đối tượng tác động: tài sản.
– Về mặt chủ thể của tội phạm: những người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định đều có khả năng trở thành chủ thể của tội phạm.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị kẻ gian nói là người quản lý game bạn đang chơi, chiếm đoạt số tiền 2,5 triệu đồng của bạn. Tuy nhiên, hiện tại bạn chỉ biết về số điện thoại của người này. Do vậy, trong trường hợp này bạn cần làm đơn trình báo đến cơ quan công an cấp huyện nơi bạn cư trú để tố cáo hành vi lừa đảo trên để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.