Cổ tức được xác định trong lợi ích nhận được từ hoạt động kinh doanh. Trong đó, cổ tức cố định là một cách thức trả cổ tức. Xác định với giá trị lợi ích cố định được thanh toán ở các thời điểm là như nhau. Mang đến các giá trị thanh toán cho lợi ích khoản đầu tư an toàn, tránh rủi ro.
Mục lục bài viết
1. Cổ tức cố định là gì?
Khái niệm:
Cổ tức cố định là cách thức trả cổ tức có tính chất cố định. Được xác định ngay từ đầu đối với mỗi cổ đông trong công ty. Gắn với các hoạt động thực hiện trong nhu cầu tiếp cận vốn. Các lợi ích nhận về cho nhà đầu tư được căn cứ tỷ lệ với giá trị đầu tư nhiều hay ít. Từ đó xác định các lợi ích có thể nhận được đến thời điểm được trả cổ tức. Khi chưa đến hạn, nhà đầu tư cũng hoàn toàn xác định được giá trị lợi ích tương ứng sẽ được nhận.
Và loại cổ tức này bắt buộc phải trả cho cổ đông dù công ty làm ăn cớ lời hay thua lỗ. Không phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Đặc trưng phản ánh là tính chất an toàn, không rủi ro. Căn cứ để xác định tính cố định dựa trên giá trị thực sẽ trả cho một cổ phiếu. Từ đó nhân lên với số lượng một nhà đầu tư sở hữu.
Ý nghĩa xác định cổ tức cố định:
Cổ tức cố định được xác định bằng một con số cụ thể nhất định. Phản ánh với các lợi ích đầu tư nhận được khi đến hạn trả cổ tức. Xác định dành riêng cho mỗi cổ đông. Và chỉ phụ thuộc với vốn đầu tư nhiều thì nhận cổ tức nhiều. Tỷ lệ thuận giữa lợi ích với giá trị phần thực hiện đầu tư.
Việc xác định cổ tức cố định diễn ra hàng năm trước kỳ họp cổ đông. Trong hoạt động bàn họp mang đến thỏa thuận chung. Để đảm bảo xác định trước lợi ích mà nhà đầu tư có thể cân nhắc. Khi các lợi ích đủ lớn, họ mới quyết định thực hiện khoản đầu tư trong thời gian nhất định. Đây là động lực chính cho các nhà đầu tư trong tìm kiếm lợi ích an toàn, ổn định. Cũng là đòn bẩy mạnh cho các cổ đông góp vốn vào doanh nghiệp.
2. Cổ tức cố định tiếng Anh là gì?
Cổ tức cố định tiếng Anh là Fixed dividend.
3. Đặc điểm chi trả cổ tức cố định:
Chủ thể thực hiện chi trả:
Tại Việt Nam, việc trả cổ tức cố định thuộc quyền của Đại hội đồng cổ đông. Với hoạt động thống nhất và xác định thời điểm trả cổ tức hàng năm. Theo đó, trong một năm sẽ được thanh toán một hoặc hai lần.
Số cổ tức danh định sẽ được
Lựa chọn hình thức chi trả cổ tức:
Cổ tức cố định chỉ có giá trị trong ứng dụng cổ phiếu ưu đãi. Khi thực hiện được tính chất ưu đãi, hiệu quả trong tiếp cận đầu tư tìm kiếm lợi nhuận mới. Như vậy, hình thức chi trả loại hình này được ưu tiên bằng cổ phiếu ưu đãi tính đến thời điểm thanh khoản. Và có thể tiếp cận các nhà đầu tư với tính chất ổn định, lâu dài hơn.
Trong một số trường hợp, để linh động hơn cho cả đôi bên. Tiếp cận với các nhu cầu và định hướng khai thác lợi ích khác nhau. Các nhà đầu tư có thể quy đổi giá trị cổ phiếu ưu đãi thời điểm đó ra tiền mặt. Hướng đến tiếp cận lợi ích thông qua đầu tư an toàn. Và đề nghị doanh nghiệp thanh toán nếu có nhu cầu sử dụng.
Tuy nhiên, trên thực tế khi đặt lên bàn cân so sánh với hình thức cổ tức đơn thuần. Là việc thực hiện chi trả căn cứ trên hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Thì cổ tức cố định dường như hạn chế hơn về ứng dụng loại hình chi trả. Cũng như mang đến các nhu cầu thu hút đầu tư thấp hơn.
Tính chất:
Tính chất cố định cũng mang đến lợi ích cho doanh nghiệp. Trong tiềm năng đầu tư lớn và các mục đích tiếp cận khoản vốn hiệu quả. Hoạt động kinh doanh mang đến tiềm năng và các lợi ích lớn trong kinh doanh. Nhưng không phải thực hiện nhiều nghĩa vụ vốn hơn. Mà vẫn đảm bảo khoản cổ tức phải trả là như nhau trong năm.
Các ý nghĩa đó cũng giúp doanh nghiệp cố gắng tìm kiếm nhiều lợi nhuận nhất có thể. Trong khi các nghĩa vụ luôn cố định. Thì việc lợi ích nhận được nhiều nhất khi thực hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Vậy nên đôi khi cổ tức cổ định chính là gánh nặng cho các công ty. Khi nhà đầu tư tiếp cận để nhận về các lợi ích đã xác định trước. Họ sẽ bán cổ phiếu để lấy tiền chia cổ tức đó. Không đảm bảo trong các hiệu quả ổn định về nguồn vốn. Cũng như khi doanh nghiệp gặp khó khăn vẫn phải đảm bảo các nghĩa vụ thực hiện không thay đổi.
4. Các hình thức chi trả cổ tức cố định?
Cổ tức doanh nghiệp được thực hiện chi trả với một trong hai hình thức:
4.1. Chi trả bằng tiền mặt:
Trước khi tiến hành năm hoạt động, công ty phải thực hiện niêm yết với cổ tức được trả bằng tiền mặt. Với cách tính, để nhà đầu tư cân đối với lợi ích, nhu cầu. Thực hiện công bố trả cổ tức, tỷ lệ phần trăm (%) tuyệt đối trong xác định tính toán cổ tức.
Khi đó, là căn cứ cho nhà đầu tư khi ra quyết định. Lựa chọn các doanh nghiệp có thể mang đến nhiều lợi ích hơn với khoảng thời gian đầu tư như nhau.
Với những nhà đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu. Và cả với những người đang có dự định mua cổ phiếu. Có thể căn cứ vào số cổ tức (tiền mặt) được trả để tính lợi suất hiện thời. Phản ánh trên giá trị cổ phiếu nhận được cố định theo quy định của doanh nghiệp. Bằng cách lấy khoản này chia cho thị giá cổ phiếu, tìm giá trị trung bình.
Hình thức chi trả bằng tiền mặt được nhiều nhà đầu tư ưa chuộng. Gắn với các nhu cầu ổn định trong thị trường đầy biến động. Đặc biệt khi họ có nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận ngắn hạn, lại đề phòng rủi ro. Bởi vì cố tức thanh toán qua tiền mặt là tiền thật, thu nhập thật, không biến động trên thị trường. Là minh chứng cho tình hình tài chính doanh nghiệp được điều hòa tốt. Bên cạnh các nghĩa vụ chi trả cổ tức ổn định nhất về mặt giá trị.
Ưu điểm:
– Việc nhận tiền mặt mang lại cảm giác an toàn, chân thật. Đặc biệt khi nhà đầu tư có thể ăn no ngủ kỹ. Đợi đến ngày đến hạn để doanh nghiệp chi trả phần cổ tức tương ứng. Chắc chắn mang đến an toàn cho cổ đông hơn là việc tiếp tục gửi lại tiền cho công ty để phụ thuộc vào kết quả kinh doanh trong tương lai. Cũng như nhà đầu tư không cần có nhiều kinh nghiệm trong phán đoán, lựa chọn đầu tư.
– Việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt xác định cho cách tính lợi ích cơ bản, phổ biến. Phần nào cho thấy nguồn tiền vững mạnh của công ty, khi có thể thực hiện nghĩa vụ đến hạn hiệu quả trong tiền mặt. Tạo ra cảm giác an toàn cho cổ đông khi đầu tư vào công ty. Và hiệu quả được phản ánh rõ rệt.
Nhược điểm:
– Việc nhận cổ tức bằng tiền mặt làm cho cổ đông phải chịu thuế 2 lần. Qua đó mà các lợi ích bị ảnh hưởng trên thực tế trong nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận kinh doanh. Bao gồm:
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp (20% – 22%).
+ Thuế thu nhập cá nhân cho phần cổ tức nhận về (5%).
Một khoản giá trị lớn bị mất đi trên thực tế. Do đó, cần tính toán giữ lợi ích doanh nghiệp có thể chi trả và lợi ích thực tế nhà đầu tư mong muốn tìm kiếm.
– Việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt không đảm bảo nhu cầu xoay vòng vốn. Là trở ngại đối với các công ty đang gặp khó khăn tài chính hoặc đang cần nguồn vốn để mở rộng kinh doanh. Khi các tài sản phải tồn tại dưới dạng khoản đầu tư trong nhu cầu ngắn hạn hay lâu dài.
4.2. Chi trả bằng cổ phiếu:
Kết quả là các giá trị cổ tức được quy đổi sang cổ phiếu. Nhà đầu tư là chủ sở hữu, trong khi doanh nghiệp có được nguồn vốn ổn định, lâu dài. Được áp dụng khi công ty có nhu cầu giữ lại lợi nhuận để đầu tư phát triển. Không muốn thanh toán nhanh các nhu cầu đầu tư ngắn hạn. Doanh nghiệp có thể sử dụng cổ phiếu được phép phát hành hay cổ phiếu quỹ (nếu có) để trả cổ tức. Nhưng phải gắn với các nhu cầu trong lợi ích, định hướng của nhà đầu tư.
Khoản cổ tức cho mỗi cổ phiếu theo cách trả này là phần cổ phần thay cho khoản tiền. Nhận về các cổ phiếu của doanh nghiệp thay vì tiền mặt. Thậm chí, một số doanh nghiệp còn trả cổ tức bằng một công cụ nợ khi chưa để thanh toán ngay. Khoản nợ đó được gọi là cổ tức nghĩa vụ (cổ tức nợ). Với hình thức tài sản, giấy khất nợ. Khi đó, doanh nghiệp phải cam kết thực hiện đúng các nghĩa vụ tại thời điểm xác định trước. Để nhà đầu tư tin tưởng, an tâm trong lợi ích chưa được nhận về.
Ưu điểm:
– Sẽ không bị đánh thuế 2 lần nếu nhận cổ tức bằng cổ phiếu.
– Doanh nghiệp giữ lại các khoản đầu tư dùng lâu dài. Trong khi nhà đầu tư có được các lợi ích tương đối dài hạn trong hoạt động doanh nghiệp.
– Tăng tính thanh khoản cho thị trường. Với các hình thức chi trả cổ tức, thực hiện nghĩa vụ thanh toán khác nhau.
Nhược điểm:
– Nếu trong tương lai công ty hoạt động không hiệu quả thì giá cổ phiếu có thể giảm.
– Có thể phát sinh cổ phiếu lẻ. Và rất khó bán trong trường hợp cổ đông muốn thanh lý cổ phiếu.