Dữ liệu không gian địa lý (còn được gọi là “dữ liệu không gian”) được sử dụng để mô tả dữ liệu đại diện cho các đặc điểm hoặc đối tượng trên bề mặt Trái đất. Vậy không gian địa lý là gì? Dữ liệu không gian địa lý quốc gia?
Mục lục bài viết
1. Không gian địa lý là gì?
‘Không gian địa lý’ đã trở thành một từ thông dụng trong ngành dữ liệu với các ứng dụng mới cho dữ liệu vị trí và phân tích luôn được cắt xén. Không gian địa lý bao gồm một loạt các khả năng rất hữu ích và rất phổ biến.
Trên thực tế, pháp luật không có quy định và định nghĩa cụ thể về không gian địa lý, cho nên khái niệm về không gian địa lý được biết đến là khu vực rắn của hành tinh của chúng ta được hình thành bởi các lớp đồng tâm. Đó là cấu trúc bên trong đi từ lõi Trái đất đến thạch quyển.
Không gian địa lý được biết đến là cơ sở tạo thành đáy biển, đếm theo cách này với các phần chìm. Nó cũng nổi lên trong sự phát triển của các đảo và lục địa . Theo nghĩa rộng nhất, ba lớp đồng tâm được nhận ra: lõi, lớp phủ và lớp vỏ .
Ngoài ra, Không gian địa lý còn được biết đến là tập hợp các yếu tố tự nhiên và nhân tạo nó bao gồm tất cả mọi thứ xung quanh chúng ta. Dó rất có thể là sự thay đổi liên tục mà con người gây ra trong môi trường nhất là khi nước ta đang trong đà phát triển và quá trình xây dựng các cơ sở hạ tầng, khu dân cư,…Mặc dù một định nghĩa rõ ràng về “không gian” trong địa lý chưa được xây dựng, nhưng nó là nền tảng cho lý thuyết địa lý, phương pháp và ứng dụng.
Khái niệm “không gian địa lý” là quan hệ. Nó có được ý nghĩa và ý nghĩa chỉ khi nó liên quan đến các khái niệm khác. Khái niệm “không gian” có thể được hình thành như một sự bổ sung cho sự vật, nghĩa là, đối với các đối tượng được hình thành thực chất. Không gian được hình thành theo cách này là từ đồng nghĩa của sự trống rỗng.
Dữ liệu không gian địa lý có ở khắp mọi nơi – được sử dụng hàng ngày bởi các tổ chức và mọi người trên toàn cầu trong mọi việc, từ việc tối ưu hóa các tuyến đường giao hàng để giảm thiểu mức tiêu thụ nhiên liệu đến mô hình biến đổi khí hậu mới nhất. Nó không chỉ đơn giản là thông tin bản đồ GPS. Nó thường là một yếu tố không thể thiếu của việc lập kế hoạch chiến lược, ảnh hưởng đến cách người ra quyết định điều hướng một số quyết định có tác động nhất.
2. Không gian địa lý và dữ liệu không gian địa lý quốc gia được dịch với tên tiếng Anh là gì?
Không gian địa lý được dịch với tên tiếng Anh là: “Geospatial”.
Dữ liệu không gian địa lý quốc gia được dịch với tên tiếng Anh là: “National Geospatial Data”.
Geospatial data is a definition used to encompass any type of data with a geographic component. This includes anything with location information attached – such as an address point or a defined area.
Geospatial data can be derived from satellite imagery for example and used to create maps.
The geospatial field has similarly grown in popularity, with technologies being developed year on year and applications rapidly expanding. From classic techniques such as GPS, to innovative technologies like remote sensing, geospatial is a vast collective term.
There are different ways that geospatial information can be used in GIS systems to create maps. The two main types of geospatial data are vector data and raster data.
3. Dữ liệu không gian địa lý quốc gia?
Dữ liệu không gian địa lý là thông tin mô tả các đối tượng, sự kiện hoặc các đối tượng địa lý khác có vị trí trên hoặc gần bề mặt trái đất. Dữ liệu không gian địa lý thường kết hợp thông tin vị trí (thường là tọa độ trên trái đất) và thông tin thuộc tính (đặc điểm của đối tượng, sự kiện hoặc hiện tượng liên quan) với thông tin thời gian (thời gian hoặc tuổi thọ mà vị trí và thuộc tính tồn tại). Vị trí được cung cấp có thể là tĩnh trong thời gian ngắn (ví dụ: vị trí của một thiết bị, một sự kiện động đất, trẻ em sống trong cảnh nghèo đói) hoặc động (ví dụ, một phương tiện di chuyển hoặc người đi bộ, sự lây lan của bệnh truyền nhiễm) .
Trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đo đạc và bản đồ năm 2018 Dữ liệu không gian địa lý quốc gia được quy định như sau: “1. Dữ liệu không gian địa lý quốc gia bao gồm dữ liệu khung và dữ liệu chuyên ngành.”
Dữ liệu không gian địa lý là dữ liệu về vị trí địa lý và thuộc tính của đối tượng địa lý. Trong đó, đối tượng địa lý là sự vật, hiện tượng trong thế giới thực hoặc sự mô tả đối tượng, hiện tượng không tồn tại trong thế giới thực tại vị trí địa lý xác định ở mặt đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy nước, khoảng không.
Dữ liệu không gian địa lý thường liên quan đến tập hợp lớn dữ liệu không gian được thu thập từ nhiều nguồn đa dạng với các định dạng khác nhau và có thể bao gồm thông tin như dữ liệu điều tra dân số, hình ảnh vệ tinh, dữ liệu thời tiết, dữ liệu điện thoại di động, hình ảnh được vẽ và dữ liệu truyền thông xã hội. Dữ liệu không gian địa lý hữu ích nhất khi nó có thể được khám phá, chia sẻ, phân tích và sử dụng kết hợp với dữ liệu kinh doanh truyền thống.
Cũng dựa trên quy định tại Điều 47 Luật Đo đạc và bản đồ năm 2018 quy định về việc sử dụng dữ liệu không gian địa lý quốc gia như sau:
“1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải sử dụng dữ liệu không gian địa lý quốc gia khi sử dụng ngân sách nhà nước để hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác phục vụ quản lý của Nhà nước.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng dữ liệu không gian địa lý quốc gia vào sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác.”
Phân tích không gian địa lý được sử dụng để thêm thời gian và vị trí cho các loại dữ liệu truyền thống và để xây dựng hình ảnh hóa dữ liệu. Những hình ảnh trực quan này có thể bao gồm bản đồ, biểu đồ, số liệu thống kê và bản đồ thể hiện những thay đổi trong lịch sử và những thay đổi hiện tại. Bối cảnh bổ sung này cho phép có một bức tranh toàn cảnh hơn về các sự kiện. Những thông tin chi tiết có thể bị bỏ qua trong một bảng tính lớn được hiển thị dưới dạng hình ảnh và mẫu trực quan dễ nhận ra. Điều này có thể làm cho các dự đoán nhanh hơn, dễ dàng hơn và chính xác hơn.
Hệ thống thông tin không gian địa lý liên quan cụ thể đến việc lập bản đồ vật lý của dữ liệu trong một biểu diễn trực quan. Ví dụ: khi bản đồ bão (hiển thị vị trí và thời gian) được phủ lên bởi một lớp khác hiển thị các khu vực có khả năng xảy ra sét đánh, bạn sẽ thấy dữ liệu không gian địa lý quốc gia đang hoạt động.
Các loại dữ liệu không gian địa lý
Dữ liệu không gian địa lý là thông tin được ghi lại cùng với một chỉ báo địa lý của một số loại. Có hai dạng dữ liệu không gian địa lý chính: dữ liệu vectơ và dữ liệu raster.
Dữ liệu vectơ là dữ liệu trong đó các điểm, đường và đa giác đại diện cho các đối tượng địa lý như thuộc tính, thành phố, đường, núi và vùng nước. Ví dụ: một biểu diễn trực quan sử dụng dữ liệu vectơ có thể bao gồm các ngôi nhà được biểu thị bằng điểm, đường được biểu thị bằng đường và toàn bộ thị trấn được biểu thị bằng đa giác.
Dữ liệu raaster là các ô được phân chia theo pixel hoặc ô lưới được xác định theo hàng và cột. Dữ liệu Raster tạo ra hình ảnh về cơ bản phức tạp hơn, chẳng hạn như ảnh chụp và ảnh vệ tinh.
Ví dụ về dữ liệu không gian địa lý bao gồm:
– Vectơ và thuộc tính: Thông tin mô tả về một vị trí như điểm, đường và đa giác
– Đám mây điểm: Tập hợp các điểm được biểu đồ cùng vị trí có thể được cấu trúc lại dưới dạng mô hình 3D
– Raster và hình ảnh vệ tinh: Hình ảnh có độ phân giải cao về thế giới của chúng ta, được chụp từ trên cao.
– Dữ liệu điều tra dân số: Dữ liệu điều tra dân số được công bố gắn liền với các khu vực địa lý cụ thể để nghiên cứu các xu hướng của cộng đồng.
– Dữ liệu điện thoại di động: Cuộc gọi được định tuyến bằng vệ tinh, dựa trên tọa độ vị trí GPS.
– Hình ảnh vẽ: Hình ảnh CAD của các tòa nhà hoặc các cấu trúc khác, cung cấp thông tin địa lý cũng như dữ liệu kiến trúc.
– Dữ liệu trên mạng xã hội: Các bài đăng trên mạng xã hội mà các nhà khoa học dữ liệu có thể nghiên cứu để xác định các xu hướng mới nổi.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết: Luật Đo đạc và bản đồ năm 2018.