Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài là gì? Quy định về cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài?
Trong xã hội hiện nay hình thức giáo dục con người có vai trò và chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong việc phát triển, hoàn thiện con người. Bạn cứ tưởng tượng rằng một người khi không được giáo dục thì việc có thể hòa nhập với thế giới bên ngoài là một việc vô cùng khó khăn; bên cạnh đó, việc không được giáo dục cũng khiến cho con người dễ bị ảnh hưởng bởi những yếu tố tiêu cực trong xã hội; do đó trong quá trình hình thành và phát triển con người nhất thiết phải có sự tham gia của các cơ sở giáo dục.
Cơ sở giáo dục hiện nay có rất nhiều loại và được phát triển theo nhiều phương pháp giáo dục khác nhau nhất là đối với những cơ sở giáo dục được phát triển theo hướng hòa nhập với giáo dục hiện đại trên thế giới dưới sự hỗ trợ vốn tài chính nước ngoài xây dựng; điều này nhằm hướng đến sự hiện đại và tiến bộ tiếp thu những tinh hoa của nền giáo dục các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Cơ sở pháp lý:
–
– Nghị định 86/2018/NĐ – CP Quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.
Mục lục bài viết
- 1 1. Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài là gì?
- 2 2. Quy định về cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài:
- 2.1 2.1. Quy định về vốn đầu tư của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài:
- 2.2 2.2. Quy định về đặt tên cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài:
- 2.3 2.3. Quy định về thời gian hoạt động của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài:
- 2.4 2.4. Quy định về điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài:
- 2.5 2.5. Quy định về Đội ngũ giảng dạy của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài:
- 2.6 2.6. Quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài:
1. Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài là gì?
Cơ sở giáo dục là một thuật ngữ chuyên dụng trong lĩnh vực sư phạm, nếu gọi theo một cách thân quen thì chúng ta thường được biết đến với tên gọi là trường học và cả những cơ sở khác thuộc cơ sở giáo dục. Thông thường bao gồm các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học và sau đại học, giáo dục thường xuyên và dạy nghề.
Trong khái niệm trường học thì được biết đến là bao gồm nhiều cơ sở giáo dục nhỏ hơn được phân biết theo hình thức công lập và dân lập
– Theo hình thức công lập thì là những cơ sở giáo dục do nhà nước đầu tư kinh phí và cơ sở vật chất, hoạt động chủ yếu bằng các nguồn tài chính công, khoản đóng góp phi vụ lợi.
– Theo hình thức dân lập thì là những cơ sở giáo dục do các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp thành lập và tự đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước (cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu theo hình thức dân lập).
Vốn đầu tư nước ngoài được hiểu là nguồn vốn (dưới dạng tiền mặt hoặc tài sản) mà nhà đầu tư của một quốc gia bỏ ra để đầu tư, thực hiện một hoặc một số hoạt động, dự án trong một khoảng thời gian nhất định và tại một số địa điểm cụ thể, dưới một hình thức đầu tư nhất định tại một quốc gia khác.
Từ những phân tích trên ta có thể hiểu cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài là những ngôi trường đại học mà trong đó có sự tham gia đầu tư, xây dựng bởi nguồn vốn của các chính phủ nước ngoài vào việc hiện đại hóa các chương trình đào tạo hay cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật nhằm hướng đến việc xây dựng những chương trình giáo dục đại học theo những cách thức khác nhau để đem đến sự giáo dục trình độ đại học hiệu quả nhất.
Trong tiếng Anh Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài có tên gọi là Foreign-invested higher education institutions.
2. Quy định về cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài:
2.1. Quy định về vốn đầu tư của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài:
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 35 Nghị định 86/2018/NĐ – CP thì cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài cần phải có tổng số vốn đầu tư tối thiểu là 1.000 tỷ đồng (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là chủ đầu tư dự án thực hiện việc chứng minh khả năng tài chính theo quy định của Luật đầu tư. Đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập trường đại học, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 500 tỷ đồng.
2.2. Quy định về đặt tên cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài:
Theo Điều 29 Nghị định 86/2018/NĐ – CP thì Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động dưới hình thức trường hoặc trung tâm và được đặt tên theo quy định sau:
Đối với trường, tên phải bao gồm các yếu tố cấu thành được sắp xếp theo trật tự: “Trường”, “Cấp học hoặc trình độ đào tạo” và tên riêng;
Tên riêng của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không được đặt trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của cơ sở giáo dục đã đăng ký, với tên của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư; không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài có tên giao dịch bằng tiếng Việt và tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh (hoặc bằng một ngôn ngữ nước ngoài thông dụng khác) với nội dung tương đương.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định việc đặt tên một số cơ sở giáo dục mang tính đặc thù.
2.3. Quy định về thời gian hoạt động của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài:
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 86/2018/NĐ – CP Thời hạn hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không quá 50 năm, tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng không dài hơn thời hạn thuê đất.
2.4. Quy định về điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài:
Theo quy định tại Điều 36 Nghị định 86/2018/NĐ – CP.
– Diện tích đất để xây dựng cơ sở đại học có vốn đầu tư nước ngoài đạt bình quân ít nhất 25 m2/sinh viên tại thời điểm có quy mô đào tạo cao nhất trong kế hoạch phát triển nhà trường;
– Diện tích xây nhà bình quân ít nhất là 09 m2/sinh viên, trong đó diện tích học tập ít nhất là 06 m2/sinh viên, diện tích nhà ở và sinh hoạt của sinh viên ít nhất là 03 m2/sinh viên;
– Cần phải có đủ số giảng đường, phòng học, phòng chức năng phù hợp và đáp ứng yêu cầu đào tạo theo ngành và phương thức tổ chức đào tạo;
– Cần phải có đủ phòng làm việc, khu hành chính và ban giám hiệu bảo đảm đáp ứng được cơ cấu tổ chức phòng, ban, khoa, bộ môn chuyên môn, bảo đảm diện tích ít nhất là 08 m2/người;
– Có hội trường, thư viện, cơ sở thí nghiệm, thực tập, thực hành và các cơ sở vật chất khác đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo và hoạt động khoa học – công nghệ;
– Có nhà ăn, các công trình xây dựng phục vụ hoạt động giải trí, thể thao, văn hóa và các công trình y tế, dịch vụ để phục vụ sinh hoạt cho cán bộ, giảng viên và sinh viên;
– Có khu công trình kỹ thuật, nhà để xe ô tô, xe máy, xe đạp.
2.5. Quy định về Đội ngũ giảng dạy của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài:
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 38 Nghị định 86/2018/NĐ – CP thì đội ngũ giảng dạy của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài được quy định như sau:
Giảng viên ít nhất phải có trình độ thạc sĩ trở lên trong đó tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ không ít hơn 50% tổng số giảng viên, trừ những ngành đào tạo đặc thù do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định;
Tỷ lệ sinh viên/giảng viên tối đa là 10 sinh viên/giảng viên đối với các ngành đào tạo năng khiếu, 15 sinh viên/giảng viên đối với các ngành đào tạo khoa học kỹ thuật và công nghệ, 25 sinh viên/giảng viên đối với các ngành đào tạo khoa học xã hội, nhân văn và kinh tế – quản trị kinh doanh;
Cơ sở giáo dục phải có đủ số lượng giảng viên cơ hữu để đảm nhận ít nhất 60% khối lượng chương trình của mỗi ngành đào tạo;
Giảng viên là người nước ngoài giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài phải có kinh nghiệm giảng dạy đại học trong cùng lĩnh vực giảng dạy trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;
Giảng viên là người bản ngữ nước ngoài dạy kỹ năng ngoại ngữ tại cơ sở giáo dục đại học phải có bằng đại học trở lên và có chứng chỉ giảng dạy ngoại ngữ phù hợp.
2.6. Quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài:
Theo quy định tại Điều 31 của Luật Giáo dục đại học hợp nhất 2018 thì nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài được quy định như sau:
– Xây dựng và thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giảng dạy, nghiên cứu khoa học; xây dựng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, thiết bị, giáo trình, tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập; bảo đảm chất lượng và thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục đại học; tổ chức hoạt động đào tạo, cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức và hoạt động theo quyết định cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo.
– Công khai cam kết chất lượng đào tạo, công khai về nguồn lực và tài chính.
– Chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Định kỳ báo cáo về tình hình hoạt động và giải trình theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành, cơ quan có thẩm quyền và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài đặt trụ sở và hoạt động.
– Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người học, giảng viên và những người lao động khác, kể cả trong trường hợp chấm dứt hoặc buộc phải chấm dứt hoạt động trước thời hạn.
– Tôn trọng pháp luật, phong tục, tập quán của Việt Nam.
– Được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.