Quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân? Quy định về hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân? Quy định về việc kéo dài hại tuổi phục vụ của sĩ quan Công ân nhân dân?
Trải qua các giai đoạn cách mạng, các sự kiện lịch sử trọng đại, trong chiến tranh cũng như hòa bình, xây dựng đất nước, được Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo, giáo dục, rèn luyện thì các sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND vẫn luôn một lòng, một dạ tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và Nhân dân. Vượt qua môn vàn khó khăn, gian khổ, hy sinh, lực lượng Công an nhân dân đã luôn nêu cao tinh thần cách mạng tiến công, sẵn sàng hy sinh vì mục tiêu bảo vệ Đảng, Nhà nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ cuộc sống bình yên, hạnh phúc của nhân dân.
Mục lục bài viết
1. Quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân:
Nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được quy định cụ thể như sau:
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có nghĩa vụ và trách nhiệm cần tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có nghĩa vụ và trách nhiệm cần nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh Công an nhân dân, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có nghĩa vụ và trách nhiệm cần trung thực, dũng cảm, cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có nghĩa vụ và trách nhiệm cần tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; liên hệ chặt chẽ với Nhân dân; tận tụy phục vụ Nhân dân, kính trọng, lễ phép đối với Nhân dân.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có nghĩa vụ và trách nhiệm cần thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, khoa học – kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và thể lực.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có nghĩa vụ và trách nhiệm cần chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền. Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó và báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh.
Các sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đã được tôi luyện, thử thách qua các cuộc chiến tranh và trong thời kỳ xây dựng, phát triển đất nước, với những chiến công nối tiếp chiến công, lớp lớp các thế hệ cán bộ, chiến sĩ đã không ngừng bồi đắp nên truyền thống anh hùng cách mạng của Công an nhân dân Việt Nam: Tuyệt đối trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, với Nhà nước và Nhân dân. Gắn bó máu thịt với nhân dân, vì nhân dân phục vụ, dựa vào dân để công tác và chiến đấu. Đoàn kết, thống nhất; phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ với Quân đội nhân dân và các ngành, các lực lượng trong thực hiện nhiệm vụ. Phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, tận tụy với công việc, vượt qua mọi khó khăn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, bí mật, mưu trí, dũng cảm, cương quyết, khôn khéo, tích cực phòng ngừa, chủ động tiến công với các thế lực thù địch và tội phạm. Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư. Thường xuyên học tập, tổng kết thực tiễn, nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ và năng lực công tác; vận dụng sáng tạo những thành tựu khoa học, kỹ thuật – công nghệ phục vụ công tác, chiến đấu. Và nêu cao tinh thần đoàn kết quốc tế trong sáng, có nghĩa, có tình, phục vụ công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, và cũng từ đó sẽ góp phần bảo đảm an ninh trong khu vực và trên thế giới.
Phát huy truyền thống gắn bó máu thịt với nhân dân, dựa vào dân trong công tác, chiến đấu, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân cũng đã thường xuyên đẩy mạnh Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh vững chắc tại địa bàn cơ sở. Từ những hoạt động thiết thực của phong trào, mỗi chiến sĩ công an ngày càng gần gũi, gắn bó, sẵn sàng chia ngọt, sẻ bùi cùng nhân dân, được dân quý, dân thương, dân tin tưởng. Hình ảnh người chiến sĩ Công an bản lĩnh, nhân văn, vì nước quân thân, vì dân phục vụ trở thành biểu tượng của cái đẹp, tính nhân văn sâu sắc, của niềm tin, sự lan tỏa trong toàn xã hội và được khắc ghi trong lòng nhân dân.
Các sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân cần phải phối hợp chặt chẽ với Quân đội nhân dân, với các cấp, các ngành xây dựng thế trận lòng dân vững chắc trong bảo đảm an ninh, trật tự. Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân vận, xây dựng Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc thực sự là của toàn dân, phát huy cao độ ý thức tự quản, tự phòng, tự bảo vệ của nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật tự. Xây dựng hình ảnh người chiến sĩ Công an gần gũi, thân thiết với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, là niềm tin, chỗ dựa vững chắc của nhân dân trong những lúc gian nguy theo phương châm sau đây “trọng dân, gần dân, lúc dân cần, lúc dân khó, có công an”.
2. Quy định về hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân:
Điều 30
“Điều 30. Hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân
1. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:
a) Hạ sĩ quan: 45;
b) Cấp úy: 53;
c) Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53;
d) Thượng tá: nam 58, nữ 55;
đ) Đại tá: nam 60, nữ 55;
e) Cấp tướng: 60.
2. Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại điểm b, điểm c và nam sĩ quan quy định tại điểm d khoản 1 Điều này nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 60 đối với nam và 55 đối với nữ.
4. Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ hơn 60 đối với nam và hơn 55 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.
5. Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc sĩ quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm, nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.”
Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân đã được quy định cụ thể bên trên và quy định này có những ý nghĩa cũng như vai trò quan trọng trong thực tiễn đời sống xã hội, đặc biệt là đối với những đối tượng là hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân.
3. Quy định về việc kéo dài hại tuổi phục vụ của sĩ quan Công ân nhân dân:
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 49/2019/NĐ-CP của Chính Phủ thì điều kiện, thời gian, thẩm quyền, trình tự, thủ tục kéo dài hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có nội dung cụ thể sau đây:
“1. Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ để giảng dạy, nghiên cứu khoa học, công nghệ ở cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu trong Công an nhân dân.
2. Sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này được kéo dài hạn tuổi phục vụ khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đơn vị trực tiếp sử dụng sĩ quan có nhu cầu và còn thiếu biên chế so với ấn định;
b) Có sức khỏe, phẩm chất, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và tự nguyện tiếp tục làm việc theo yêu cầu.
3. Sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ một hoặc nhiều lần, mỗi lần không quá 02 năm (24 tháng). Tổng thời gian kéo dài như sau:
a) Không quá 10 năm đối với giáo sư;
b) Không quá 07 năm đối với phó giáo sư;
c) Không quá 05 năm đối với tiến sĩ, chuyên gia cao cấp.
4. Trong thời gian kéo dài tuổi phục vụ, sĩ quan được kéo dài hạn tuổi phục vụ có quyền đề nghị nghỉ làm việc để hưởng chế độ nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
5. Thẩm quyền kéo dài hạn tuổi phục vụ của sĩ quan là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
6. Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục kéo dài hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp.”
Chế độ, chính sách đối với sĩ quan Công an nhân dân được kéo dài hạn tuổi phục vụ được quy định cụ thể như sau:
– Trong thời hạn kéo dài hạn tuổi phục vụ, sĩ quan thôi giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy.
– Sĩ quan được kéo dài hạn tuổi phục vụ được hưởng tiền lương và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, ta nhận thấy rằng, pháp luật hiện hành cũng đã đưa ra quy định cụ thể về điều kiện, thời gian, thẩm quyền, trình tự, thủ tục kéo dài hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp cũng như chế độ, chính sách đối với sĩ quan Công an nhân dân được kéo dài hạn tuổi phục vụ. Các quy định được nêu trên có những ý nghĩa và vai trò quan trọng trong thực tiễn.
Trên đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về “Nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND?” theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về nội dung liên quan khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!