Quy định về thời hạn ký hợp đồng sau khi đăng tải thông tin về kết quả đấu thầu? Sau khi kết quả đấu thầu được đăng tải trên Báo đấu thầu thì hợp đồng được ký kết trong thời hạn bao lâu?
Theo quy định pháp luật của Luật Đấu thầu 2013 và các văn bản hướng dẫn có liên quan thì hoạt động đấu thầu bao gồm có năm bước chính, cụ thể bao gồm các bước như sau: thứ nhất mời thầu, thứ hai dự thầu, thứ ba mở thầu, thứ tư chấm thầu và cuối cùng là ký kết hợp đồng.
Trong năm bước thực hiện hoạt động đấu thầu thì bước ký kết hợp đồng là bước cuối cùng trong việc hoàn tất thủ tục đấu thầu, chuyển sang giai đoạn thực hiện nội dung gói thầu của nhà thầu. Để đảm bảo được thời gian thực hiện, tiến độ thực hiện gói thầu thì luật quy định một khoảng thời gian cụ thể từ khi có thông báo kết quả đấu thầu đến thời gian ký kết hợp đồng để buộc các bên phải thực hiện.
Mục lục bài viết
1. Khái niệm đấu thầu, khái niệm hợp đồng
– Khái niệm đấu thầu: Được quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 được xác định là quá trình lựa chọn nhà thầu với mục đích để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ bao gồm tư vấn, phi tư vấn, gói thầu xây lắp, gói thầu mua sắm hàng hóa; hoạt động lựa chọn nhà đầu tư để tiến hành ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư đối với hình thức dự án đầu tư có sử dụng đất, đối tác công tư dựa trên cơ sở bảo đảm công bằng, cạnh tranh, minh bạch và đạt được hiệu quả kinh tế;
– Khái niệm hợp đồng: Được quy định tại khoản 32 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013, hợp đồng là một loại
2. Về vấn đề đăng tải kết quả đấu thầu
– Trách nhiệm cung cấp thông tin để đăng tải thông tin về đấu thầu:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, khi tham gia hoạt động đấu thầu, các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau phải có trách nhiệm cung cấp thông tin để tiến hành hoạt động đăng tải thông tin về đấu thầu, bao gồm:
+ Bên mời thầu. Trong đó bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
+ Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người có thẩm quyền cũng có trách nhiệm cung cấp thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu;
+ Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo, giảng viên, chuyên gia về đấu thầu là tiến hành cung cấp thông tin có liên quan đến việc đào tạo, giảng dạy, về hoạt động hành nghề đấu thầu của mình cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
+ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
+ Nhà thầu có trách nhiệm tự cung cấp và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
+ Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp các thông tin về danh sách ngắn; thông báo mời quan tâm, mời sơ tuyển, mời chào hàng,
– Trách nhiệm đăng tải thông tin: Đối với trách nhiệm cung cấp thông tin thì có nhiều cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin. Tuy nhiên đối với trách nhiệm đăng tải thông tin thì chỉ có Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm.
3. Về thời hạn ký hợp đồng từ khi đăng tải thông tin kết quả đấu thầu
– Một là, thời hạn đăng tải các thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 63/2014 Nghị định Chính phủ , thời hạn đăng tải các thông tin được quy định như sau:
+ Đối với trường hợp các đối tượng có trách nhiệm cung cấp thông tin theo hướng dẫn của Bộ kế hoạch và Đầu tư thực hiện đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia.
+ Đối với thông tin quy định về thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển và thông báo mời chào hàng,
+ Đối với các trường hợp là kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trường hợp danh sách ngắn, trường hợp kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trường hợp thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu và trường hợp văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu thì việc đăng tải toàn bộ thông tin bắt buộc phải bảo đảm chậm nhất trong thời hạn 07 ngày làm việc, khi các văn bản được ban hành.
– Hai là, thời hạn ký hợp đồng:
Theo quy định pháp luật của Luật Đấu thầu năm 2013 cũng như các văn bản pháp luật có liên quan thì không có quy định cụ thể về thời gian từ khi đăng tải thông tin kết quả đấu thầu đến khi ký hợp đồng
4. Về vấn đề công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
Nhà thầu được bên mời thầu lựa chọn là nhà thầu có kết quả xếp hạng thứ nhất sẽ được bên mời thầu đến gặp trực tiếp để thực hiện việc thương thảo hợp đồng.
Việc thương thảo hợp đồng phải được tiến hành thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về Luật Đấu thầu dựa trên các cơ sở được quy định tại Điều 19 Luật Đấu thầu năm 2013.
+Thứ nhất, phải tiến hành căn cứ trên báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu
+Thứ hai, phải tiến hành căn cứ trên hồ sơ dự thầu của nhà thầu và các tài liệu đính kèm có liên quan làm rõ hồ sơ dự thầu
+Thứ ba, phải tiến hành căn cứ trên hồ sơ mời thầu của nhà mời thầu.
Thực hiện việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được tiến hành thực hiện phê duyệt bằng văn bản rõ ràng và văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu phải có đầy đủ các yếu tố bắt buộc sau đây:
+ Tên nhà thầu trúng thầu
+ Giá trúng thầu
+ Loại hợp đồng
+ Thời gian thực hiện hợp đồng
+ Các nội dung cần lưu ý khác có trong hợp đồng
Sau khi có văn bản phê duyệt, bên mời thầu căn cứ vào tờ trình phê duyệt để tiến hành báo cáo công khai kết quả nhà thầu được lựa chọn.
Trên đây là toàn bộ nội dung quy định pháp luật liên quan đến thời hạn ký hợp đồng sau khi đăng tải thông tin kết quả đấu thầu của
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
5. Khi có kết quả lựa chọn nhà thầu thì bao lâu có thể ký hợp đồng?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, trong quá trình lựa chọn nhà thầu xây lắp, khi có kết quả trúng thầu, em tiến hành đăng tải thông tin kết quả lựa chọn nhà thầu (theo mẫu 9a) trên Báo đấu thầu. Khi Báo đấu thầu phát hành thông tin kết quả lựa chọn nhà thầu, thì tối thiểu là mấy ngày tiến hành ký hợp đồng được?
Chân thành cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Luật Thương mại năm 2005 trình tự đấu thầu bao gồm 5 bước:
– Mời thầu;
– Dự thầu;
– Mở thầu;
– Chấm thầu;
– Thông báo kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng.
Sau khi hoàn thành 4 bước đầu tiên, bên mời thầu sẽ có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu. Đồng thời bên mời thầu cũng phải thực hiện thủ tục đăng tải thông tin về đấu thầu. Khoản 2 và Khoản 4 Điều 8 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định về thời hạn, quy trình cung cấp và đăng tải về đấu thầu trên Báo đấu thầu sẽ được thực hiện như sau:
“2. Trường hợp cung cấp thông tin cho Báo đấu thầu:
a) Đối với thông tin quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu;
b) Đối với thông tin quy định tại các Điểm d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.
4. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ khi Báo đấu thầu nhận được thông tin quy định tại các Điểm b, c, d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, Báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trên Báo đấu thầu. Đối với thông tin quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo thời gian quy định trong thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu.”
Như vậy, có thể thấy, sau khi bên bạn đã thực hiện đăng tải thông tin trên Báo đấu thầu thì tùy thuộc vào điều kiện của hai bên để định ra ngày ký hợp đồng.. Hai bên sẽ tiến hành ký hợp đồng trên các cơ sở sau đây:
– Kết quả đấu thầu;
– Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
– Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.
Luật sư
Để bảo đảm thực hiện hợp đồng thì các bên có thể thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹ hoặc được bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 10% giá trị hợp đồng. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến thời điểm bên trúng thầu hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.