Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn cầu (SWIFT) là hợp tác xã do thành viên làm chủ cung cấp các giao dịch tài chính an toàn và bảo mật cho các thành viên. Vậy quy định về Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn cầu được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và tài chính quốc tế là gì?
– Định nghĩa của Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn cầu (SWIFT):
Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn cầu được thành lập vào năm 1973, SWIFT sử dụng một nền tảng truyền thông độc quyền được tiêu chuẩn hóa để tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền tải thông tin về các giao dịch tài chính. Các tổ chức tài chính trao đổi thông tin này một cách an toàn, bao gồm cả hướng dẫn thanh toán, với nhau.
+ Cụ thể thì giao dịch được hiểu như sau:
Giao dịch là một thỏa thuận đã hoàn thành giữa người mua và người bán để trao đổi hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản tài chính để đổi lấy tiền.
Trong sổ sách kế toán kinh doanh, định nghĩa đơn giản về “giao dịch” này có thể trở nên phức tạp. Một giao dịch có thể được ghi nhận bởi một công ty sớm hơn hoặc muộn hơn tùy thuộc vào việc nó sử dụng kế toán dồn tích hay kế toán tiền mặt. Một giao dịch liên quan đến việc trao đổi tiền tệ để lấy một hàng hóa hoặc dịch vụ. Kế toán dồn tích ghi nhận một giao dịch ngay sau khi giao dịch đó được hoàn thiện, bất kể khi nào việc thanh toán được nhận hoặc được thực hiện.
Ngược lại, kế toán tiền mặt, hầu hết được sử dụng bởi các doanh nghiệp nhỏ hơn, chỉ ghi lại một giao dịch khi tiền được nhận hoặc thanh toán.
+ Tổ chức tài chính (FI) là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thực hiện các giao dịch tài chính và tiền tệ như tiền gửi, cho vay, đầu tư và trao đổi tiền tệ. Các tổ chức tài chính bao gồm một loạt các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính bao gồm ngân hàng, công ty tín thác, công ty bảo hiểm, công ty môi giới và đại lý đầu tư. Các tổ chức tài chính có thể khác nhau tùy theo quy mô, phạm vi và địa lý.
– Phá vỡ Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn cầu (SWIFT):
Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn cầu không tự giữ tiền cũng như không quản lý các tài khoản khách hàng bên ngoài. Hợp tác xã bắt đầu hoạt động tại 15 quốc gia vào năm 1973 và hiện hoạt động tại hơn 200 quốc gia, liên kết hơn 11.000 tổ chức tài chính. Hợp tác xã đã gửi hơn 5,6 tỷ tin nhắn trong năm 2014 – tăng từ 10 triệu tin nhắn vào năm 1979.
Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn cầu có trụ sở chính tại Bỉ và có văn phòng tại Úc, Áo, Brazil, Trung Quốc, Pháp, Đức, Ghana, Hồng Kông, Ấn Độ, Indonesia, Ý, Nhật Bản, Kenya, Hàn Quốc, Malaysia, Mexico, Nga, Singapore, Nam Phi, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, UAE và Vương quốc Anh.
Trước SWIFT, phương tiện xác nhận tin nhắn đáng tin cậy duy nhất để chuyển tiền quốc tế là Telex. Tuy nhiên, Telex có một loạt vấn đề, bao gồm tốc độ thấp, lo ngại về bảo mật và định dạng tin nhắn miễn phí. Hệ thống mã thống nhất của SWIFT để đặt tên cho các ngân hàng và mô tả các giao dịch là một thay đổi đáng hoan nghênh.
+ Các quỹ quốc tế có thể giúp các nhà đầu tư mở rộng tầm nhìn đầu tư của họ, dẫn đến tiềm năng thu hồi vốn cao hơn. Đối với các nhà đầu tư Hoa Kỳ, các quỹ quốc tế có thể bao gồm các khoản đầu tư vào thị trường đã phát triển, mới nổi hoặc thị trường biên giới vào một loạt các loại tài sản. Các quỹ này có thể cung cấp các mức rủi ro và lợi tức khác nhau.
Quỹ quốc tế là quỹ tương hỗ đầu tư vào các công ty có trụ sở bên ngoài quốc gia nơi nhà đầu tư của quỹ đặt trụ sở.
Các quỹ quốc tế khác với các quỹ toàn cầu, có thể đầu tư vào các công ty trên khắp thế giới và tại quốc gia mà các nhà đầu tư của quỹ đặt trụ sở.
Các quỹ quốc tế, đặc biệt là những quỹ đầu tư vào các thị trường mới nổi hoặc các khu vực mục tiêu khác, ngày càng trở nên phổ biến trong những năm gần đây, khi các nhà đầu tư tìm kiếm sự đa dạng hóa.
+ Chuyển tiền bằng điện tín là một phương thức chuyển tiền điện tử, được sử dụng chủ yếu cho các giao dịch chuyển khoản ở nước ngoài.
Chuyển khoản điện báo được sử dụng phổ biến nhất khi đề cập đến việc chuyển khoản Hệ thống thanh toán tự động của Clearing House (CHAPS) trong hệ thống ngân hàng của Vương quốc Anh.
Thông thường, việc chuyển tiền bằng điện tín sẽ hoàn tất trong vòng từ hai đến bốn ngày làm việc, tùy thuộc vào nguồn gốc và điểm đến của việc chuyển tiền, cũng như bất kỳ yêu cầu trao đổi tiền tệ nào.
Chuyển khoản điện báo còn được gọi là chuyển khoản telex (TT) hoặc nói chung là chuyển khoản ngân hàng hoặc chuyển tiền điện tử.
2. Nội dung liên quan:
– Các đặc điểm cụ thể của các giao dịch SWIFT:
Đối với chuyển tiền, Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn cầu chỉ định cho mỗi tổ chức tài chính tham gia một mã duy nhất có tám hoặc mười một ký tự. Mã có ba tên có thể thay thế cho nhau: mã định danh ngân hàng (BIC), mã SWIFT, ID SWIFT hoặc mã ISO 9362.
Ví dụ cho việc chuyển tiền: ngân hàng Ý UniCredit Banca, có trụ sở chính tại Milan, có mã SWIFT gồm 8 ký tự UNCRITMM. Bốn ký tự đầu tiên phản ánh mã viện (UNCR cho UniCredit Banca), trong khi hai ký tự tiếp theo là mã quốc gia (IT cho Ý) và các ký tự cuối cùng chỉ định địa điểm / mã thành phố (MM cho Milan). Nếu một tổ chức quyết định sử dụng mã có 11 ký tự, thì ba ký tự tùy chọn cuối cùng có thể phản ánh các nhánh riêng lẻ. Ví dụ, chi nhánh UniCredit Banca ở Milan sử dụng mã UNCRITMMXXX.
Giả sử một khách hàng của chi nhánh Ngân hàng T.D ở Boston muốn gửi tiền cho bạn của họ, người đang gửi tiền tại chi nhánh UniCredit Banca ở Venice. Người Bostonian có thể đi bộ đến chi nhánh Ngân hàng T.D của họ bằng số tài khoản của bạn bè và mã SWIFT duy nhất của UniCredit Banca Venice. Ngân hàng T.D sẽ gửi tin nhắn SWIFT để chuyển khoản thanh toán đến chi nhánh UniCredit Banca cụ thể thông qua mạng an toàn của ngân hàng này. Khi UniCredit Banca nhận được
3. So sánh (SWIFT) và (IBAN):
– Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn cầu (SWIFT) so với Số tài khoản ngân hàng quốc tế (IBAN):
Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn cầu và Số Tài khoản Ngân hàng Quốc tế đều hữu ích khi xác định các bên trong chuyển tiền. Tuy nhiên, trong khi mã SWIFT được sử dụng để xác định một ngân hàng cụ thể, mã IBAN được sử dụng để xác định một tài khoản cá nhân tham gia vào một giao dịch quốc tế.
+ IBAN, hay số tài khoản ngân hàng quốc tế, là một hệ thống đánh số quốc tế tiêu chuẩn được phát triển để xác định một tài khoản ngân hàng ở nước ngoài. Số bắt đầu bằng mã quốc gia gồm hai chữ số, sau đó là hai số, tiếp theo là một số ký tự chữ và số khác. Lưu ý rằng IBAN không thay thế việc đánh số tài khoản của chính ngân hàng, vì nó chỉ nhằm cung cấp thông tin bổ sung giúp xác định các khoản thanh toán ở nước ngoài.
+ Số tài khoản ngân hàng quốc tế (IBAN) là một hệ thống đánh số quốc tế tiêu chuẩn cho các tài khoản ngân hàng cá nhân trên toàn thế giới. Các ngân hàng ở Châu Âu ban đầu đã phát triển hệ thống này để đơn giản hóa các giao dịch liên quan đến tài khoản ngân hàng từ các quốc gia khác.
Số tài khoản ngân hàng quốc tế được sử dụng để xác định một tài khoản cá nhân tham gia vào một giao dịch quốc tế. IBAN cũng hoạt động như một phương pháp xác minh rằng các chi tiết giao dịch là chính xác.
Số tài khoản ngân hàng quốc tế bao gồm mã quốc gia gồm hai chữ cái, theo sau là hai chữ số séc và tối đa ba mươi lăm ký tự chữ và số. Các ký tự chữ và số này được gọi là số tài khoản ngân hàng cơ bản (BBAN). Hiệp hội ngân hàng của mỗi quốc gia quyết định họ sẽ chọn BBAN nào làm tiêu chuẩn cho các tài khoản ngân hàng của quốc gia đó. Tuy nhiên, chỉ có các ngân hàng châu Âu sử dụng IBAN, mặc dù cách thức này đang trở nên phổ biến ở các quốc gia khác.