Hợp đồng thuê nhà ở thường được thanh lý trong hai trường hợp sau: Một là thời gian thuê nhà đã hết hạn, hai là các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn vì những lý do khác nhau. Dưới đây, Luật Dương Gia xin giới thiệu mẫu biên bản thanh lý hợp đồng thuê nhà.
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng thuê nhà:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày…tháng…năm…
BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
- Căn cứ vào
Bộ Luật dân sự 2015 ; - Luật Nhà ở 2014;
- Hợp đồng thuê nhà số…ký vào ngày…tháng…năm…;
Hôm nay, ngày…tháng…năm…tại… chúng tôi gồm các bên dưới đây tiến hành việc thanh lý hợp đồng thuê nhà ở số…
BÊN CHO THUÊ NHÀ: (Gọi tắt là Bên A)
Ông/Bà:…
Ngày tháng năm sinh:…
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân:…cấp ngày…tháng…năm…
Nơi cấp:…
Địa chỉ thường trú:…
BÊN THUÊ NHÀ: (Gọi tắt là Bên B)
Ông/Bà:…
Ngày tháng năm sinh…
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân:…cấp ngày…tháng…năm…
Nơi cấp: …
Địa chỉ thường trú:…
Hợp đồng cho thuê nhà giữa bên A và bên B kí vào ngày…..tháng….năm….. về việc cho thuê căn nhà tại đường… phường/xã… Quận/huyện… tỉnh/thành phố đã hết thời hạn cho thuê.
Nay chúng tôi thỏa thuận và cùng nhau thống nhất những điều sau đây trong biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê nhà:
Điều 1. Hai bên cùng đồng ý chấm dứt hợp đồng thuê nhà kể từ ngày …tháng …năm…
Điều 2. Bên A xác nhận đã nhận lại phần nhà cho thuê và Bên B đã thanh toán đủ tiền thuê nhà cho Bên A. Mọi vấn đề có liên quan đến hợp đồng thuê nhà hai bên đã tự giải quyết xong.
Điều 3. Khi xảy ra tranh chấp liên quan đến thanh lý hợp đồng thuê nhà ở, các bên sẽ lựa chọn giải quyết bằng con đường Tòa án.
Điều 4. Kể từ ngày hợp đồng thanh lý này được hai bên ký kết và Phòng Công chứng số… chứng nhận, Hợp đồng thuê nhà số …không còn giá trị nữa.
Hợp đồng được lập thành…bản, mỗi bản…trang, mỗi bên giữ 01 bản, Phòng công chứng số… lưu 01 bản.
Lập tại Phòng công chứng số… ngày…tháng…năm…
BÊN CHO THUÊ NHÀ BÊN THUÊ NHÀ
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
2. Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng thuê nhà làm văn phòng:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…ngày…tháng …năm …
BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ LÀM VĂN PHÒNG
- Căn cứ vào Bộ Luật dân sự 2015;
- Luật Nhà ở 2014;
- Hợp đồng thuê nhà số…ký vào ngày..tháng…năm..;
Hôm nay, ngày…tháng…năm….tại…chúng tôi gồm các bên dưới đây tiến hành việc thanh lý hợp đồng thuê nhà làm văn phòng số…
BÊN CHO THUÊ NHÀ: (Gọi tắt là Bên A)
Ông/Bà:..
Ngày tháng năm sinh:..
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân:…cấp ngày…tháng…năm…
Nơi cấp:..
Địa chỉ thường trú:…
BÊN THUÊ NHÀ: (Gọi tắt là Bên B)
Công ty:…
Trụ sở tại:..
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:..
Do Ông/bà:…
Ngày tháng năm sinh:…
Chứng minh nhân dân/Căn cưới công dân:… cấp ngày…tháng…năm…
Nơi cấp:…
Địa chỉ thường trú:…
Làm đại diện theo Giấy ủy quyền số:..
Căn cứ vào hợp đồng thuê nhà đã ký giữa chúng tôi tại Phòng Công chứng số …ngày ….tháng…năm…, chúng tôi thỏa thuận việc thanh lý hợp đồng thuê nhà như sau:
Điều 1. Hai bên cùng đồng ý chấm dứt trước thời hạn thuê nhà kể từ ngày…tháng…năm… vì lý do như sau:..
– Hết hạn hợp đồng;
– Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn;
– Do bên A/bên B vi phạm nghiêm trọng điều khoản …
Điều 2. Bên A xác nhận đã nhận lại phần nhà cho thuê và Bên B đã thanh toán đủ tiền thuê nhà cho Bên A. Mọi vấn đề có liên quan đến hợp đồng thuê nhà hai bên đã tự giải quyết xong.
Điều 3: Khi có tranh chấp xảy ra liên quan đến thanh lý hợp đồng thuê nhà làm văn phòng các bên sẽ lựa chọn con đường Tòa án để giải quyết.
Điều 4: Kể từ ngày hợp đồng thanh lý này được hai bên ký kết và Phòng Công chứng số… chứng nhận, Hợp đồng thuê nhà số …không còn giá trị nữa.
Hợp đồng được lập thành…bản, mỗi bản…trang, mỗi bên giữ 01 bản, Phòng công chứng số… lưu 01 bản.
Lập tại Phòng công chứng số… ngày…tháng…năm…
BÊN CHO THUÊ NHÀ BÊN THUÊ NHÀ
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
3. Những lưu ý khi thanh lý hợp đồng thuê nhà ở, văn phòng:
Ghi thông tin cơ bản và chính xác của các bên tham gia thanh lý hợp đồng;
Nếu thuộc trường hợp thanh lý hợp đồng trước khi hết hạn thì cần ghi rõ lý do chấm dứt hợp đồng;
Hợp đồng cần được đưa ra công chứng để đảm bảo về tính pháp lý, đặc biệt là những hợp đồng có giá trị lớn;
Nếu là hợp đồng thanh lý giữa cá nhân và công ty thì người ký hợp đồng thanh lý bên công ty phải là người có thẩm quyền hoặc có giấy ủy quyền ký vào biên bản thanh lý.
Biên bản thanh lý hợp đồng thuê nhà đính kèm theo hợp đồng thuê nhà đã hết giá trị hiệu lực.
4. Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có thuê nhà hợp đồng 5 năm. Nhưng do làm ăn thua lỗ dẫn đến phải trả tiền nhà trước thời hạn. Theo hợp đồng thì phải phạt 6 tháng tiền nhà. Nhưng do không có tiền trả nên chủ nhà giữ lại hết đồ tại nhà thuê đó và trèo bảng cho thuê nhà lại. Luật sư cho hỏi chủ nhà có phạm vào tội cưỡng đoạt tài sản không? Xin cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 129 Luật nhà ở 2014 về thời hạn thuê và giá thuê nhà ở:
– Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà theo định kỳ hoặc trả một lần; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
– Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.
– Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thuê và cho thuê nhà ở.
Bạn thuê nhà trong thời hạn 5 năm mà khi gần hết thời hạn lại không có khả năng chi trả thì bên thuê sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê và thu hồi nhà đang thuê hiện tại của bạn nhưng phải đáp ứng điều kiện là bạn đã không trả 3 tháng tiền nhà trở lên mà không có lý do chính đáng, căn cứ quy định tại Điều 132 Luật nhà ở 2014:
– Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
– Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở;
+ Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
+ Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
+ Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
+ Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
+ Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;”
Ngoài ra như bạn nói là chủ nhà còn có hành vi giữ lại tài sản của bạn và buộc bạn khi nào trả đủ tiền thuê mới trả lại số tài sản này nhưng hành vi này không mang tính chất chiếm đoạt để sở hữu, mà chỉ chiếm đoạt để đảm bảo nghĩa vụ trả tiền thuê mà bạn phải thực hiện. Nếu hợp đồng thuê nhà có thỏa thuận cho phép việc nay thì bên cho thuê không bị coi là vi phạm, còn nếu không có thỏa thuận trước mà bên cho thuê tự ý thực hiện hành vi này thì sẽ bị coi là vi phạm và bạn có quyền tố giác với cơ quan công an, tùy vào mức độ thì cơ quan này sẽ tiến hành xử lý. Thông thường sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về vi phạm quy định gây thiệt hại tài sản của người khác:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Trộm cắp tài sản;
– Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
– Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
– Sử dụng trái phép tài sản của người khác.
5. Giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê nhà:
Tóm tắt câu hỏi:
Kính chào luật sư, em có 1 vấn đề rất mong nhận được sự giúp đỡ của luật sư. Đầu tháng 3 vừa rồi em có kí hợp đồng thuê nhà và đến ngày 30.11 vừa rồi là hết hạn hợp đồng. Vì sắp tết nên em không muốn chuyển em muốn gia hạn thêm 3 tháng và chủ nhà đã đồng ý nhưng đến bây giờ vẫn chưa có hợp đồng gia hạn. Hôm nay chủ nhà nói với em là phòng em không trả chăn gối cho ông nhưng ngay từ đầu vì tin tưởng ông nên em không xóa trong hợp đồng mình đã không lấy gối giờ ông bảo là bọn em phải đền. Vậy em muốn trả tiền gối và mền cho ông và tiền trọ những ngày sau khi hết hạn hợp đồng và chuyển đi. Liệu em có lấy lại được tiền cọc không? Ông nói với em muốn chuyển thi chuyển ông không trả tiền cọc muốn thì ra phường, vậy em lấy tiền cọc lại được không? Em rất mong luật sư tư vấn.
Luật sư tư vấn:
Điều 121 Luật Nhà ở 2014 quy định Hợp đồng về nhà ở như sau:
Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
– Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
– Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
– Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
– Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
– Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
– Quyền và nghĩa vụ của các bên;
– Cam kết của các bên;
– Các thỏa thuận khác;
– Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
– Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
– Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Như vậy, theo quy định trên thì đối với hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản. Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, bạn có thuê nhà trọ để ở, sau khi hết hạn hợp đồng, hai bên tiếp tục gia hạn bằng lời nói nhưng không lập thành văn bản, vì vậy, trong trường hợp này hợp đồng thuê nhà giữa bạn và chủ nhà sẽ bị vô hiệu theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015, khi hợp đồng dân sự vô hiệu, hai bên hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận. Bạn trả lại nhà cho chủ nhà, chủ nhà trả lại tiền thuê nhà bạn đã trả trong thời hạn gia hạn sau này.
Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc vật có giá trị trong một thời hạn nhất định để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng; trong trường hợp hợp đồng được thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, khi giao kết hợp đồng thuê nhà 3 tháng đầu, bạn có đặt cọc tiền thuê nhà, vì vậy, theo quy định, khi hợp đồng chính là hợp đồng thuê nhà trong 3 tháng đầu đã được thực hiện xong thì bên nhận cọc có trách nhiệm trả lại tiền cho bên đặt cọc; chủ nhà bạn lấy lý do là phòng bạn không trả chăn gối nhưng trên thực tế bạn không có sử dụng thì việc giữ tiền đặt cọc của bạn là không có căn cứ. Trong trường hợp này, khi hết hạn hợp đồng thuê nhà bạn có quyền lấy lại số tiền đặt cọc.
Nếu chủ nhà không trả lại tiền đặt cọc, bạn có thể làm đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân nơi chủ nhà cư trú để yêu cầu giải quyết.