Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác? Khi có nguyện vọng tặng cho quyền sử dụng nhà đất của mình cho con cái hay cho người khác thì cần thực hiện các thủ tục theo trình tự như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Một số lưu ý về điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất:
- 2 2. Trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho con hoặc cho người khác:
- 3 3. Tặng cho đất rồi thì có thể đi vay vốn ngân hàng được không?
- 4 4. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất:
- 5 5. Đất đang tranh chấp có được tặng cho người khác không?
- 6 6. Trình tự ký khi chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất:
- 7 7. Tặng cho quyền sử dụng đất bằng giấy tờ viết tay có được sang tên sổ đỏ:
1. Một số lưu ý về điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất:
Về mặt nguyên tắc, đối với tài sản là quyền sử dụng nhà đất các cá nhân có thể bằng ý chí, nguyện vọng của mình thực hiện quyền tặng cho đến bất cứ người nào khác, chỉ cần đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013 sau đây:
– Người tặng cho tài sản nhà đất phải là người đã được cơ quan nhà nước công nhận về quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà đất cho họ. Điều này thể hiện qua Giấy chứng nhận về quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với nhà đất được cấp, riêng với trường hợp người tặng cho tài sản họ có được từ nhận thừa kế nếu chưa được cấp Giấy chứng nhận thì bắt buộc phải đảm bảo đã đủ điều kiện để được công nhận quyền sử dụng nhà đất.
– Đối với tài sản là nhà đất tặng cho phải đảm bảo vẫn còn trong thời hạn sử dụng, không có tranh chấp với ai cũng như không nằm trong trường hợp bị kê biên thi hành án.
Tuy nhiên không phải trong tất cả mọi trường hợp họ đều có thể thực hiện việc tặng cho nhà đất đối với người khác. Theo đó, nếu trong trường hợp tài sản tặng cho là nhà đất đặc thù thì ngoài các điều kiện phải đá ứng như đã nêu ở trên, các bên cần đảm bảo các điều kiện như sau:
– Bên nhận tặng cho đối với tài sản là đất trồng lúa bắt buộc phải là những người có tham gia trực tiếp trong sản xuất nông nghiệp.
– Trường hợp muốn được nhận tặng cho đối với nhà đất trong phạm vi khu vực rừng phòng hộ, đặc dụng (Ví dụ: trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt hoặc phục hồi sinh thái) bắt buộc bên nhận tặng cho phải sinh sống trong phạm vi những khu vực đó.
– Riêng đối với nhà đất Nhà nước giao cho người dân tộc thiểu số theo chính sách hỗ trợ, họ chỉ được phép tặng cho quyền sử dụng nhà đất sau khi đã sử dụng đất đó tối thiểu là 10 năm.
2. Trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho con hoặc cho người khác:
Theo quy định của
Bước 1: Thực hiện thủ tục giao kết hợp đồng tặng cho quyền sử dụng nhà đất với người nhận tặng cho
Căn cứ theo quy định tại Điều 457 Bộ luật dân sự năm 2015 có thể xác định, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng nhà đất chính là một trong các loại hợp đồng tặng cho tài sản, có bản chất là sự thỏa thuận giữa các bên, thể hiện ý chí của bên tặng cho là giao quyền sử dụng nhà đất của mình chuyển sang cho bên nhận tặng cho mà không có yêu cầu đền bù, được bên nhận đồng ý nhận.
Tuy nhiên, khác với hợp đồng tặng cho tài sản của một số loại tài sản phổ biến khác, hợp đồng tặng cho về quyền sử dụng nhà đất bắt buộc phải tuân thủ về mặt hình thức là phải được công chứng hoặc chứng thực tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc tại ủy ban nhân dân cấp xã (Theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013).
Như vậy, để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con hoặc sang cho người khác trước tiên bên tặng cho và bên nhận quyền sử dụng nhà đất cần đến tổ chức hành nghề công chứng hoặc đến UBND cấp xã để thực hiện thủ tục công chứng hay chứng thực đối với hợp đồng tặng cho này.
Khi thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng nhà đất, các bên cần chuẩn bị các giấy tờ theo quy định tại Luật công chứng năm 2014 và Nghị định 23/2015/NĐ-CP như sau:
– Bản dự thảo hợp đồng tặng cho về quyền sử dụng nhà đất đã soạn thảo sẵn (nếu có)
– Các giấy tờ chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu tặng cho tài sản như : Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân,…
– Giấy tờ chứng nhận về quyền sử dụng, sở hữu đối với nhà đất được tặng cho.
– Một số loại giấy tờ khác có liên quan đến nội dung hợp đồng tặng cho về quyền sử dụng đất, nhà ở. Ví dụ: Giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân của bên tặng cho,…
Lưu ý:
Đối với các loại giấy tờ đã đề cập ở trên có thể là bản chụp, bản in, đánh máy nhưng phải đảm bảo có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không bắt buộc phải chứng thực
Bước 2: Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng nhà đất cho người được tặng cho tài sản.
Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ- CP như sau:
– Nộp hồ sơ giấy tờ đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất, trong trường hợp chỉ tặng cho đối với một phần quyền sử dụng nhà đất thì trước khi nộp hồ sơ cần đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc tách thửa.
– Văn phòng đăng ký đất đai sau khi xác định hồ sơ giấy tờ đã đầy đủ và hợp lệ sẽ phải thực hiện các việc sau:
+ Xác định về nghĩa vụ tài chính mà người có yêu cầu phải thực hiện tại cơ quan thuế đồng thời thông báo đến người có yêu cầu nếu thuộc trường hợp phải đóng thuế.
+ Ghi nhận nội dung biến động cho người nhận tặng cho quyền sử dụng nhà đất và cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính
– Về hồ sơ, theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (Sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT), người có yêu cầu cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau:
+ Mẫu đơn theo quy định yêu cầu đăng ký biến động về nhà đất.
+ Hợp đồng tặng cho đối với quyền sử dụng nhà đất đã được công chứng, chứng thực hợp lệ.
+ Giấy chứng nhận về quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với nhà đất bản gốc.
Lưu ý:
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, nghĩa vụ thuế bên nhận tặng cho về quyền sử dụng nhà đất được xác định như sau:
– Trường hợp quyền sử dụng nhà đất do cha mẹ tặng cho các con sẽ phải đóng về thuế thu nhập cá nhân.
– Trường hợp quyền sử dụng nhà đất tặng cho người khác sẽ phải chịu nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân, trừ trường hợp bên nhận tặng cho có quan hệ là cha mẹ con (không phân biệt giữa cha mẹ và con ruột, con nuôi, con dâu, con rể), ông bà và cháu (bao gồm ông bà với cháu nội, ngoại), anh chị em ruột với nhau.
3. Tặng cho đất rồi thì có thể đi vay vốn ngân hàng được không?
Xin chào luật sư. Khi tôi làm thủ tục vay vốn ngân hàng thì tôi đã hoàn tất việc tặng cho quyền sử dụng đất của tôi cho con tôi, đã công chứng hợp đồng tặng cho nhưng con tôi chưa làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất. Vậy phòng công chứng có công chứng hồ sơ vay vốn của tôi không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của bạn đã đi công chứng nhưng chưa làm thủ tục sang tên vậy hiện tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn mang tên bạn. Hiện nay có hai quan điểm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Quan điểm thứ nhất: hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã đi công chứng thì đã có hiệu lực pháp luật. Người được chuyển nhượng, được tặng cho dựa vào đó mà không thực hiện việc sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Quan điểm thứ hai: hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã đi công chứng sau đó làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được thừa nhận là có hiệu lực, mới hợp pháp. Và hiện nay, trong tố tụng giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, Tòa án đang thực hiện theo quan điểm thứ hai này, Tòa án chỉ thừa nhận chủ thể đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chủ sở hữu hợp pháp.
Trong trường hợp của bạn, nếu bạn mới chỉ làm hợp đồng tặng cho con, chưa làm thủ tục sang tên thì bạn có thể vay vốn ngân hàng, tuy nhiên cần được sự đồng ý của người được tặng cho tài sản bởi họ là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Công chứng viên sẽ kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ vay vốn của bạn và công chứng hồ sơ cho bạn căn cứ theo đúng quy định của pháp luật.
4. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất:
Xin chào luật sư. Luật sư cho em hỏi về Điều 191 Luật đất đai năm 2013 quy định trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất: 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. vậy cho em hỏi trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử đất là truong hợp nào. cám ơn luật sư?
Luật sư tư vấn:
Theo khoản 1 Điều 191 Luật đất đai quy định về trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
“Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất”.
Tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định về những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, theo quy định của Luật đất đai 2013 thì những trường hợp nêu trên không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
5. Đất đang tranh chấp có được tặng cho người khác không?
Xin chào luật sư. Xin luật sư tư vấn giúp tôi một việc như sau: Mẹ tôi có chơi hụi với một số người (vừa làm cái vừa làm con), thời gian gần đây một số người trong đường dây huê hụi vỡ nợ nên họ đã dựt mẹ tôi khoản tiền lớn, nhưng mẹ tôi cũng nợ tiền hụi của một số người, mẹ tôi hứa là đòi nợ những người kia được là sẽ trả cho những người này.
Trước đó gia đình tôi có một lô đất ở và làm giấy cho tặng cho tôi được Văn phòng đăng ký sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và hoàn chỉnh chuyển qua đóng thuế để in bìa cho tôi. Một số người trong đường dây hụi có làm đơn đưa lên UBND cấp xã và ông chủ tịch UBND cấp xã ra công văn đề nghị Văn phòng đăng ký sử dụng đất ngừng việc chuyển quyền sử dụng lô đất nói trên.
Văn phòng đăng ký sử dụng đất ngừng việc cấp giấy chứng nhận, sau 7 tháng gia đình tôi không nhận bất kỳ một thông báo nào của các cơ quan chức năng. Đợi thời gian quá lâu tôi lên Văn phòng đăng ký sử dụng đất hỏi thì được ông giám đốc Văn phòng đăng ký sử dụng đất trả lời là do UBND cấp xã bảo dừng lại nên chúng tôi dừng lại. Cho tôi xin hỏi tôi muốn làm đơn khởi kiện ông chủ tịch xã ra văn bản hạn chế quyền công dân và Văn phòng đăng ký sử dụng đất cấp huyện làm việc không đúng quy trình, thiếu trách nhiệm có được không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Như vậy, để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn, người sử dụng đất phải đảm bảo các điều kiện theo quy định trên, trong đó, mảnh đất phải không có tranh chấp. Nghĩa là trường hợp các bên có tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc có quyết định thi hành án của cơ quan có thẩm quyền liên quan tới mảnh đất đó thì những người liên quan có thể gửi đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn các giao dịch đối với thửa đất để giải quyết xong tranh chấp.
Theo thông tin bạn cung cấp, mảnh đất này của gia đình bạn, đang thực hiện thủ tục tặng cho cho bạn nhưng do mẹ bạn nợ hụi người khác nên những người đó yêu cầu ngăn chặn sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn.
Nếu những người chủ nợ có căn cứ cho rằng việc mẹ bạn tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn nhằm tẩu tán tài sản để không phải trả nợ thì việc Ủy ban nhân dân xã làm đơn ngăn chặn gửi Văn phòng đăng ký đất đai của Phòng tài nguyên môi trường là đúng quy định.
6. Trình tự ký khi chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất:
Cho em hỏi đất của bố mẹ chia cho anh em trong gia đình mà chính quyền bảo phải dẫn hết lên phường. Đồng ý ký tên vô giấy đồng ý sau đó phường mới xác nhận mới được hợp lệ. Như thế đúng hay sai? Và có quy định nào như thế không ạ ? Xin cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 459 Bộ luật dân sự 2015, tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
Theo quy định tại điểm a, d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:
“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này
d) VIệc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã”.
Bố mẹ bạn có mảnh đất tặng cho lại các con trong gia đình thì bắt buộc việc tặng cho này phải được lập thành văn bản có công chứng tại văn phòng công chứng cấp tỉnh hoặc thành phố hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có diện tích mảnh đất. Trường hợp diện tích mảnh đất nhà bạn phải đăng ký quyền sở hữu thì không cần công chứng chứng thực. Việc công chứng chứng thực phải có sự có mặt của những người có tên trong văn bản tặng cho. Việc Ủy ban nhân dân phường yêu cầu các con và bố mẹ lên xác nhận là đúng theo quy định.
Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch
Căn cứ theo Điều 36
+ Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
Bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản 1 Điều 36 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
– Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.
– Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.
Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.
– Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
– Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì khi chứng thực hợp đồng, giao dịch thì những người tham gia hợp đồng phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực.
7. Tặng cho quyền sử dụng đất bằng giấy tờ viết tay có được sang tên sổ đỏ:
Gia đình tôi sinh sống từ năm 1996 trên đất của cố ngoại ( tôi là cháu ngoại) đến nay 2018 tôi đã đóng thuế đất được 18 năm. Gia đình tôi có giấy cho phép ở và sử dụng đất của ông con cố + cháu nội viết giấy tay cho và thoả thuận được sử dụng đất ở nhưng không cho gửi sổ đỏ mà sổ đỏ hiện đang được con gái của ông con cố ngoại giữ. Vậy gia đình tôi muốn cấp sổ đỏ chính chủ gia đình tôi đứng tên có được hay không và thủ tục ra sao? Hiện tại gia đình tôi tự đóng thuế đất đến năm 2018 là được 18 năm.
Luật sư tư vấn:
Gia đình bạn sinh sống trên mảnh đất của cố ngoại từ năm 1996, có giấy viết tay cho phép ở và sử dụng đất nhưng không có sổ đỏ. Có thể hiểu, trường hợp này là gia đình bạn được tặng cho quyền sử dụng đất nhưng chỉ có giấy tờ viết tay.
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực mới có giá trị pháp lý. Sau khi có hợp đồng tặng cho công chứng hoặc chứng thực, bạn phải làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất cho gia đình bạn thì lúc đó bạn mới đầy đủ quyền liên quan đến mảnh đất. Mặc dù gia đình bạn có sử dụng đất và nộp tiền sử dụng đất đầy đủ nhưng quyền sử dụng đất chưa được sang tên cho gia đình bạn mà vẫn đứng tên cố ngoại bạn thì bạn không có quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên gia đình bạn.
Gia đình bạn muốn đứng tên chính chủ và chủ sở hữu có nhu cầu tặng cho gia đình bạn mảnh đất này thì cần đảm bảo các yêu cầu và thực hiện theo thủ tục như sau:
* Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất
– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Không bị tranh chấp
– Không thuộc diện kê biên tài sản để bảo đảm thi hành án
– Còn thời hạn sử dụng
* Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản chính)
– Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất;
– Chứng minh nhân dân (bản sao có công chứng);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có công chứng);
– Biên bản trích đo thửa đất có xác nhận của các hộ giáp ranh
* Trình tự thực hiện
Căn cứ theo Điều 79
– Bạn nộp 01 bộ hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau:
+ Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
+ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.