Chủ thể nộp và thu phí mã số mã vạch? Mức thu và phí duy trì mã số mã vạch? Hồ sơ xin cấp mã số mã vạch? Quy định về đăng ký sử dụng mã số mã vạch?
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về phí đăng ký mã số mã vạch, phí duy trì mã số mã vạch hàng năm theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp
Luật sư
Mã vạch có ý nghĩa rất lớn không chỉ đối với người tiêu dùng mà còn đối với các doanh nghiệp hay cá nhân, tổ chức muốn quản lý sản phẩm theo mã số mã vạch. Do đó hầu hết các doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh sản xuất đêu đăng kí mã vạch vì quản lý hàng hóa dễ dàng, thuận tiện tiết kiệm được chi phí thời gian và đặc biêt hơn nữa để đảm bảo hàng hóa của mình sẽ không bị làm giả làm nhái, giữ được uy tín của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi đăng ký mã vạch thì cá nhân, tổ chức phí đăng kí mã vạch và nếu muốn duy trì mã vạch đó thì cá nhân, tổ chức còn mất cả phí duy trì mã số mã vạch, phí này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Sau đây luật Dương Gia xin đưa ra một số quy định của pháp luậ liên quan đến phí cấp và duy trì mã số mã vạch như sau:
Mục lục bài viết
1. Chủ thể nộp và thu phí mã số mã vạch
+) Chủ thể nộp phí:
Khi yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mã số mã vạch thì doanh nghiệp, tổ chức hoặc là cá nhân đó kể cả là người nước ngoài cũng không ngoại lệ phải làm thủ tục hồ sơ và nộp chi phí cấp mã số mã vạch theo quy định của pháp luật. Ngoài ra nếu tổ chức hoặc cá nhân đó muốn duy trì mã số mã vạch đó thì còn phải đóng phí duy trì hàng năm mức đóng sẽ phụ thuộc vào số lượng hàng hóa cần giữ mã số mã vạch đã được cấp.
Cơ quan có thẩm quyền thu phí chính là cơ quan có thẩm quyền cấp mã số mã vạch cho các tổ chức, cá nhân đó, ở Việt Nam cơ quan có thẩm quyền thu phí cấp mã số mã vạch là Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc cơ quan, đơn vị trực thuộc được giao thực hiện việc cấp và thu phí mã số mã vạch. Ngoài cơ quan này thì tổ chức, cá nhân khác không có thẩm quyền để thu.
2. Mức thu và phí duy trì mã số mã vạch
+) Mức thu:
Mỗi loại mã số mã vạch sẽ có mức thu phí khác nhau được phân ra gồm những loại sau:
– Phí cấp cùng với hướng dẫn sử dụng mã vạch sẽ khác với mức đăng kí để sử dụng cụ thể như sau:
Nếu trường hợp doanh nghiệp sử dụng loại mã GS1 là loại mã không phân biệt với mã số sử dụng thì sẽ có mức thu một triệu đồng trên một mã được cơ quan nhà nước cấp.
Đối với cá nhân, tổ chức sử dụng mã vạch có mã địa điểm toàn cầu viết tắt là (GLN) thì có mức thu thấp hơn la ba trăm nghìn đồng đối với một mã vạch.
Còn trường hợp sử dụng mã số hàng hóa toàn cầu tám chữ số EAN-8 (viết tắt là GTIN-8) sẽ có mức giá cùng với mã sử dụng toàn cầu là ba trăm nghìn trên một mã.
– Khi cá nhân, tổ chức yêu cầu đăng ký để sử dụng mã vạch nước ngoài thì sẽ có mức thu đối với mỗi hồ sơ như sau: Đối với mà có năm mươi mã sản phẩm hạc ít hơn thì sẽ là năm trăm nghìn đồng trên một hồ sơ, còn nếu hồ sơ nộp lên có từ năm mươi sản phẩm trở lên thì sẽ là mười nghìn đồng đối với một mã sản phẩm.
Thời gian nộp phí đăng ký sử dụng mã số mã vạch thì ngay sau khi nộp hồ sơ đăng ký để cấp Giấy xác nhận sử dụng mã số mạ vạch thì tổ chức, cá nhân phải nộp chi phí cấp theo mỗi loại mà tổ chức, cá nhân đăng ký và tổ chức thu có thẩm quyền thu phí có trách nhiệm chậm nhất là ngày mùng năm mỗi tháng phải gửi số tiền đã tạm thu trước vào một tài khoản gọi là phí chờ nộp ngân sách nhà nước và tài khoản này phải được mở tại kho bạc nhà nước.
+) Mức thu duy trì mã sản phẩm:
Đối với Doanh nghiệp sử dụng mã GS1 thì sẽ có mức thu phí duy trì mã vạch như sau:
– Nếu cá nhân, tổ chức sử dụng loại này mà có mười số sẽ tương đương một trăm vật phẩm sẽ có phí duy trì là năm trăm nghìn đồng trên một năm.
– Trường hợp cá nhân, tổ chức sử dung mã GS1 mà thuộc loại chín số se tương đương sử dụng một nghì vật phẩm tám trăm nghìn đồng trên năm để duy trì mã vạch loại này.
– Nếu sử dụng mã GS1 thuộc loại tám số sẽ tương đương là mười nghìn vật phẩm sẽ có phí duy trì là 1.500.000 nghìn đồng trên một năm.
– Ngoài ra nếu doanh nghiệp sử dụng mã GS1 mà thuộc loại bảy số thì sẽ tương đương với 100.000 số vật phẩm thì sẽ mất phí duy trì mã số vật phẩm là hai triệu đồng trên một năm duy trì.
Đối với trường hợp cá nhân, tổ chức sử dụng mã thuộc loại địa điểm toàn cầu kí hiệu là GLN thì sẽ có phí duy trì mã vạch là hai trăm ngàn đồng.
Còn trường hợp sử dụng mã thương phẩm toàn cầu mà có tám chữ số EAN-8 có kí hiệu là GTIN-8 cũng có mức duy trì mã vạch ngang bằng với mã GLN là hai trăm ngàn đồng trên năm.
Trường hợp tổ chức, cá nhân làm thủ tục để cấp mã số mã vạch mà nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch sau ngày cuối cùng của thang 6 thì sẽ nộp chi phi duy trì mã vạch của nửa năm (50%) đối với từng loại mã vạch mà tổ chức, cá nhân đăng ký.
Ngoài ra khi tổ chức, cá nhân đã nhân được Giấy chứng nhận sửu dụng mã vạch sẽ phải nộp phí duy trì mã vạch năm đó luôn, nộp cả năm hay nửa năm phụ thuộc vào tổ chức, cá nhân đó nhận được Giấy chứng nhận khi nào chứ không phải năm tiếp theo mới nộp phí duy trì mã vạch. Phí duy trì mã vạch có tính thường niên (hằng năm) nếu muốn duy trì mã số mã vạch đó thì năm nào cũng phải nộp phí duy trì và pháp luật cũng không có hạn mức được phép ra hạn bao nhiêu lần do đó số lần là không hạ chế.
3. Hồ sơ xin cấp mã số mã vạch
Khi tổ chức, cá nhân muốn đăng ký để sử dụng mã số mã vạch phải làm thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và bao gồm những hồ sơ sau:
– Trong hồ sơ đăng kí phải có Bản đang ký để sử dụng mã số mã vạch và bản này sẽ lấy theo ban mẫu cho nhà nước ban hành. Trường hợp mà doanh nghiệp có sư thay đổi vè nội dung đăng ký mã số mã vạch thì cá nhân, tổ chức đó bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký lại nội dung trong thời hạn một tháng kể từ ngày có sự thay đổi.
– Giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp (bản sao) trường hợp đơn vị đó hoạt động sản xuất, kinh doanh. Còn đối với tổ chức, cá nhân không hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có Quyết định thành lập nộp bản sao.
Nơi nộp hồ sơ đăng ký mã số mã vạch:
Doanh nghiệp nộp hồ sơ lên Tổng cục Đo lường Chất lượng hoặc đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ, sẽ hỗ trợ cũng như tiếp nhận và sử lý hồ sơ của cá nhân, tổ chức nộp lên. Thời gian giải quyết không được quá ba ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ tổ chức nhận hồ sơ phải chuyển hồ sơ đó sang Trung tâm Tổng cục chất lượng.
Khi nhận được đầy đủ hồ sơ giấy tờ thì Trung tâm TCCL trong thời hạn không quá ba ngày làm việc phải xem xét hồ sơ và đưa ra đề xuất mã số doanh nghiệp rồi trình lên Tổng cục Đo lường Chất lượng xem xét và cấp giấy Giấy chứng nhận sử dụng mã số doanh nghiệp cho doanh nghiệp yêu cầu. Bê cạnh đó phải
4. Quy định về đăng ký sử dụng mã số mã vạch
1, Quy định chung về mã số, mã vạch
Mã số mã vạch (MSMV) là một định nghĩa khá quen thuộc và hầu như nó không thể thiếu có trên các bao bì, vỏ hộp, bao gói của các sản phẩm khác nhau. MSMV còn là công nghệ hàng đầu trong việc thu nhận dữ liệu và nhận dạng các đối tượng sản phẩm, hàng hoá, tổ chức doanh nghiệp,…. dựa trên việc ấn định một mã số (hoặc chữ số) cho đối tượng cần phân định và thể hiện mã đó dưới dạng vạch để thiết bị (máy quét) có thể đọc được.
Mã số vật phẩm là một dãy các con số dùng để phân định sản phẩm, hàng hóa các bên hoặc địa điểm… trong tất cả các khâu của chuỗi cung ứng gồm: sản xuất, phân phối, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ đến tay người tiêu dùng.
Mã vạch là một dãy các vạch tối và khoảng trống song song dùng để thể hiện mã số dưới dạng máy quét (scanner) có thể đọc được.
2. Các loại mã số, mã vạch tiêu chuẩn quốc tế:
– Mã EAN-13, gồm 13 chữ số và Mã EAN-8 (rút gọn), gồm 8 chữ số: ứng dụng trên các sản phẩm bán lẻ.
– Mã thùng EAN (DUN-14), gồm 14 chữ số: ứng dụng trong việc phân phối, vận chuyển, lưu kho.
– Mã địa điểm GLN, mã số container vận chuyển SSCC: ứng đụng cho nghiệp vụ giao vận…
3. Đăng ký mã số, mã vạch
Muốn có mã số mã vạch trên sản phẩm, hàng hóa của mình, các doanh nghiệp phải đăng ký với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (GS1 Việt Nam) tại các cơ quan nhận hồ sơ.
Doanh nghiệp sẽ cấp mã số doanh nghiệp, được hướng dẫn lập mã số vật phẩm và in mã vạch trên sản phẩm, hàng hóa đúng theo các quy định kỹ thuật trong các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Doanh nghiệp phải nộp phí đăng ký mã vạch và hàng năm phải nộp phí duy trì sử dụng mã số mã vạch theo Thông tư 88/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Căn cứ Quyết định 15/2006/QĐ-BKHCN ngày 23/8/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định về việc cấp, sử dụng và quản lý mã số mã vạch”, Thông tư số 36/2007/TT-BTC ngày 11/4/2007 của Bộ Tài chính.
GS1 Việt Nam xin hướng dẫn các doanh nghiệp có nhu cầu đăng kí sử dụng mã số mã vạch (MSMV) cụ thể như sau:
* Hồ sơ đăng ký gồm:
– Bản Đăng kí sử dụng MSMV đã điền đầy đủ thông tin, thủ trưởng kí tên, đóng dấu (02 bản);
Luật sư
– Bản sao “Giấy phép kinh doanh” hay “Quyết định thành lập” (01 bản);
Lưu ý – Cần bản phô tô công chứng – trong trường hợp doanh nghiệp chưa có con dấu pháp nhân.
– Bảng đăng kí danh mục sản phẩm sử dụng mã GTIN, theo mẫu (02 bản);
– Phiếu đăng kí thông tin cho cơ sở dữ liệu của GS1 Việt Nam, theo mẫu (02 bản)
* Thẩm định hồ sơ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch:
– Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục TCĐLCL tiến hành thẩm định hồ sơ đăng ký sử dụng MSMV:
+ Nếu hồ sơ hợp lệ, Tổng cục TCĐLCL cấp mã số; vào sổ đăng ký, lưu vào ngân hàng mã số quốc gia và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV.
+ Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, Tổng cục TCĐLCL đề nghị tổ chức/doanh nghiệp hoàn thiện.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV được gửi cho tổ chức/doanh nghiệp sử dụng MSMV thông qua các tổ chức tiếp nhận hồ sơ trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày được Tổng cục TCĐLCL cấp. Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV được quy định tại Phụ lục IV của Quy định này.
– Khi tổ chức/doanh nghiệp sử dụng MSMV có sự thay đổi về tư cách pháp nhân, về tên gọi hoặc địa chỉ giao dịch hoặc Giấy chứng nhận bị mất hoặc hỏng, tổ chức/doanh nghiệp sử dụng MSMV phải
Khi đăng kí sử dụng, doanh nghiệp phải đóng phí đăng kí và phí duy trì cho năm đầu tiên. Trường hợp DN đăng ký sử dụng MSMV sau ngày 30/6 thì mức phí duy trì nộp trong năm đăng ký bằng 50% mức phí duy trì tương ứng với từng loại mã số mã vạch theo quy định trên.