Công ty tôi có ký với đối tác hợp đồng cung cấp xi măng. Hiện nay đã hơn 3 tháng kể từ ngày giao hàng, họ không thanh toán cho chúng tôi. Vậy công ty tôi phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?
Tóm tắt câu hỏi:
Công ty tôi có ký với đối tác hợp đồng cung cấp xi măng. Phương thức thanh toán là 55% sau khi ký hợp đồng, 45% sau khi giao hàng 20 ngày. Chúng tôi đã giao hàng sau khi nhận thay toán đợt 01. Hiện nay đã hơn 3 tháng kể từ ngày giao hàng, họ không thanh toán cho chúng tôi. Chúng tôi vẫn chấp nhận để họ thanh toán chậm nhưng hiện nay họ cố tình không thanh toán.
Tôi xin hỏi:
1. Tôi có thể kiện họ ra tòa hay không? (Trong hợp đồng có ghi rõ nếu giải quyết giữa 2 bên không được, thì đưa ra tòa án kinh tế).
2. Thủ tục khởi kiện ra sao? Thời gian khởi kiện sẽ mất bao lâu?
3. Chi phí khởi kiện sẽ như thế nào? Bên nào chịu?
Xin tư vấn giúp tôi.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của công ty Luật DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, công ty Luật DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thứ nhất, công ty bạn có thể khởi kiện ra tòa. Theo quy định luật “Bộ luật dân sự 2015”, nếu một bên vi phạm nghĩa vụ phải thanh toán trong hợp đồng là tranh chấp
Thứ hai, về thủ tục khởi kiện:
* Hồ sơ bao gồm:
– Đơn khởi kiện
– Hợp đồng kinh tế hoặc văn bản, tài liệu giao dịch có giá trị như hợp đồng kinh tế.
– Biên bản bổ sung, phụ lục, phụ kiện hợp đồng (nếu có).
– Tài liệu về bảo đảm thực hiện hợp đồng như: cầm cố, thế chấp, tài sản (nếu có).
– Tài liệu về việc thực hiện hợp đồng như giao nhận hàng , các biên bản nghiệm thu, các chứng từ thanh toán, biên bản thanh lý hợp đồng, các biên bản làm việc về công nợ tồn đọng;
– Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động,
– Các tài liệu giao dịch khác (nếu thấy cần thiết);
– Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
* Mức án phí:
– Giá trị tranh chấp từ 40.000.000 đồng trở xuống: 2.000.000 đồng.
– Từ trên 40.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% của giá trị tranh chấp.
– Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
– Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng.
– Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng.
– Từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có liên quan, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong các vụ án kinh tế phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm theo thông báo của Toà án. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có liên quan, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong các vụ án kinh tế phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm theo thông báo của Toà án.
* Thời hạn chuẩn bị xét xử: Từ 2 đến 3 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý
Thời hạn mở phiên tòa: từ 1 đến 2 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử
Thứ ba, nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm
Điều 131 BLTTDS sửa đổi 2011 quy định "Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Toà án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn nộp án phí sơ thẩm hoặc không phải nộp án phí sơ thẩm". Trong trường hợp các bên đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Toà án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi bên đương sự phải nộp án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng. Trước khi mở phiên toà, Toà án tiến hành hoà giải nếu các bên đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm nêu tại mục a, b nêu trên.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
Chuyên viên tư vấn: Lê Thị Ngọc Linh