Trình tự, thủ tục xin hưởng bảo hiểm xã hội một lần mới nhất năm 2021. Các bước tiến hành, thủ tục cần thiết để hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định mới nhất hiện hành 2020.
Bảo hiểm xã hội giữ vai trò trụ cột, bền vững trong hệ thống an sinh xã hội. Hiện nay, theo thống kê số lượng người muốn nhận bảo hiểm xã hội một lần ngày càng tăng cao. Do vậy rất nhiều người băn khoăn nộp hồ sơ như nào và ở đâu để được hưởng trợ cấp này, và bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn trình tự, thủ tục xin hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Dưới đây là những phân tích giúp người lao động nhận được bảo hiểm xã hội một lần.
Tư vấn trình tự, thủ tục xin hưởng bảo hiểm xã hội một lần trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần:
Để người lao động có thể hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì dựa vào quy định Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội cần đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội;
Lao động nam đến 60 tuổi, lao động nữ đến 55 tuổi là đến tuổi nghỉ hưu. Khi đủ tuổi nghỉ hưu hoặc có quyết định về hưu sớm và chưa đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì có thể hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
+ Sau một năm nghỉ việc không đóng bảo hiểm xã hội, có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần và chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
Người lao động vẫn trong độ tuổi lao động mà nghỉ việc sau một năm không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tại bất cứ cơ sở nào và chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu hưởng thì có thể hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Nếu người lao động vẫn trong độ tuổi lao động mà nghỉ việc mà đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên thì phải chờ đến độ tuổi hưởng lương hưu để hưởng bảo hiểm xã hội theo chế độ hưu trí, trợ cấp xã hội hàng tháng.
+ Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng theo luật định;
Quy định các bệnh nguy hiểm đến tính mạng hưởng bảo hiểm xã hội một lần dựa theo Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT. Ví dụ như: ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS
+ Ra nước ngoài để định cư.
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội dừng lao động, làm việc hay người đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng ra nước ngoài để định cư đều có thể yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Sau khi đáp ứng được những điều kiện như trên thì người lao động cần tuân theo trình tự, thủ tục như dưới đây để có thể hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
2. Trình tự, thủ tục xin hưởng bảo hiểm xã hội một lần:
2.1. Về hồ sơ xin hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Dựa vào Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng như Điều 20 Quyết định 636/QĐ-BHXH thì hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm:
+ Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động (theo Mẫu 14-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BHXH)
+ Sổ bảo hiểm xã hội
+ Giấy tờ khác trong trường hợp:
– Người hưởng bảo hiểm xã hội một lần ra nước ngoài để định cư nộp thêm một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về thôi quốc tịch Việt Nam.
+ Bản dịch tiếng Việt có công chứng, chứng thực: hộ chiếu do nước ngoài cấp hoặc thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài hoặc giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
Nếu người đang hưởng lương hưu, người hưởng bảo hiểm xã hội hàng tháng ra nước ngoài để định cư thì nộp thêm hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do cơ quan BHXH quản lý.
– Người hưởng bảo hiểm xã hội một lần bị mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng nộp thêm trích sao hồ sơ bệnh án
2.2. Về trình tự nộp hưởng bảo hiểm xã hội:
Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần đến cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm có thẩm quyền. Theo quy định hiện hành, pháp luật bảo hiểm xã hội không giới hạn thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần nên kể từ 30 ngày đủ điều kiện hưởng thì người lao động nộp hưởng bảo hiểm xã hội một lần vào bất cứ thời gian nào.
Cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền giải quyết bảo hiểm xã hội một lần được xác định dựa vào điểm 2.2 khoản 2 Điều 26 Quyết định 636/QĐ- BHXH quy định về quy trình giải quyết tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí, tử tuất:
“Điều 26. Trách nhiệm của người lao động và thân nhân người lao động
…2.2. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và người tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội bắt buộc, người chờ đủ Điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu hoặc chờ hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 19 cho Bảo hiểm xã hội huyện hoặc bảo hiểm xã hội tỉnh nơi cư trú để hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng; nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 20 cho Bảo hiểm xã hội huyện hoặc bảo hiểm xã hội tỉnh nơi cư trú (trong trường hợp bảo hiểm xã hội tỉnh được phân cấp giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần) để hưởng bảo hiểm xã hội một lần.”
Theo quy định nêu trên, người tham gia bảo hiểm xã hội nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần tại cơ quan bảo hiểm xã hội tại quận/huyện hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh (trong trường hợp bảo hiểm xã hội tỉnh được phân cấp giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần) nơi cư trú. Nơi cư trú được tính là nơi đăng ký thường trú hoặc được có sổ tạm trú.
Bước 2: Cơ quan bảo hiểm tiếp nhận hồ sơ, đánh giá, trả kết quả cho người yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Tại khoản 4 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định giải quyết bảo hiểm xã hội một lần như sau:
Điều 110. Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần
…4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Tư vấn các quy định pháp luật về lĩnh bảo hiểm xã hội một lần trực tuyến miễn phí: 1900.6568
Sau khi nộp đầy đủ hồ sơ theo luật định, cơ quan bảo hiểm tiến hành kiểm tra, đánh giá hồ sơ và tiến hành giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần cho người lao động. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chi trả bảo hiểm xã hội một lần hoặc trả lời lý do bằng văn bản nếu không đồng ý chi trả bảo hiểm xã hội một lần cho người lao động.
Trên đây là trình tự, thủ tục xin hưởng bảo hiểm xã hội một lần mới nhất. Mọi thắc mắc hay các yêu cầu dịch vụ liên quan về bảo hiểm hãy liên hệ với Luật Dương gia để được giải đáp và hỗ trợ một cách tốt nhất. Một số dịch vụ của Luật Dương gia trong lĩnh vực này như:
+ Tư vấn luật bảo hiểm trực tuyến miễn phí qua tổng đài 1900.6568
+ Tư vấn điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần
+ Tư vấn trình tự, thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần
+ Tư vấn mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Mục lục bài viết
- 1 1. Hỏi về mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
- 2 2. Thủ tục, điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần
- 3 3. Đi nước ngoài định cư có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?
- 4 4. Cách tính bảo hiểm xã hội một lần
- 5 5. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật
- 6 6. Đóng bảo hiểm 21 năm có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không
1. Hỏi về mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đã tham gia BHXH được 16 năm. Hiện tôi vẫn đang tiếp tục tham gia BHXH. Tuy nhiên, trong thời gia tới, tôi có ý định xin nghỉ việc để nghỉ ngơi. Xin hỏi, nếu nghỉ việc tôi có được hưởng chế độ BHXH một lần hay không và mức hưởng BHXH được tính như nào?
Luật sư tư vấn:
Khoản 1 Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về các trường hợp người lao động được hưởng chế độ BHXH một lần như sau:
“a) Đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 của Luật này nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.”
Điểm a khoản 1 Điều 71 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về độ tuổi hưởng lương hưu đó là năm đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn chưa đủ 20 năm tham gia BHXH tuy nhiên nếu bạn không muốn tiếp tục đóng BHXH nữa mà bạn đã đạt đủ tuổi nếu trên (năm từ đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 55 tuổi) hoặc đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế thì bạn sẽ được hưởng BHXH một lần.
Về mức hưởng BHXH một lần được tính như sau:
Theo quy định tại Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:
“2 Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợpthời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của đối tượng được Nhà nước hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.”
Tính đến thời điểm này, bạn đã đóng BHXH được 16 năm. Như vậy, bạn có 14 năm đóng BHXH trước năm 2014 và cứ mỗi năm mức BHXH một lần sẽ bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập. 2 năm tiếp theo (sau năm 2014) cứ mỗi năm mức BHXH một lần bằng 02 tháng mức bình quân thu thập tháng đóng BHXH.
2. Thủ tục, điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, cho tôi hỏi tôi làm việc được 19 năm 11 tháng 20 ngày tức là còn 10 ngày nữa là đủ 20 năm. Vậy khi tôi nghỉ có được lãnh một không hay để bảo lưu. Tôi muốn lãnh một lần thì thủ tục làm như thế nào vậy.? Cám ơn luật sư nhiều.?
Luật sư tư vấn:
Vì thông tin bạn đưa ra không đầy đủ về tính chất công việc, giới tính, độ tuổi nên chúng tôi xin đưa ra hướng tư vấn sau:
Thứ nhất,Điều kiện hưởng lương hưu được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014
“Điều 54 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;…
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp
3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.”
Ngoài ra trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Như vậy, Bạn căn cứ quy định trên để xác định đã đủ điều kiện được hưởng lương hưu hay chưa.
Thứ hai, bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm được quy định tại Điều 61 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa được hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm.”
Do đó, nếu bạn chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu thì bạn có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm.
Thứ ba, bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014như sau:
“1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.”
Như vậy, nếu bạn là đối tượng được nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo khoản 3 Điều 54 mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì bạn được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Thứ tư, thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Theo Điều 109 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động;
– Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây: Hộ chiếu do nước ngoài cấp; thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú; cư trú có thời hạn 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
– Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật bảo hiểm xã hội 2014.
3. Đi nước ngoài định cư có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em năm nay 30 tuổi, đã đi làm và đóng bảo hiểm từ 08/2008. Nay em có visa cấp 3 tháng – Visa loại D vào Đức với mục đích kêt hôn với 1 người bản xứ, em có văn bản xác nhận từ phía Đức họ cho em vào nước họ để kết hôn. Sau kết hôn em sẽ định cư lại nước sở tại. Vậy cho em hỏi em có được lấy bảo hiểm xã hội 1 lần không? Nếu có thì cần những hồ sơ, thủ tục như thế nào ạ?
Luật sư tư vấn:
Tại Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Theo quy định trên, trường hợp bạn ra nước ngoài để định cư bạn sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Để được giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội một lần, bạn cần thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 109 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Điều 109. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
Theo đó, bạn chuẩn bị hồ sơ gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động;
– Trường hợp của bạn phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây: Hộ chiếu do Đức cấp; thị thực của cơ quan có thẩm quyền của Đức cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú; cư trú có thời hạn 05 năm trở lên của cơ quan có thẩm quyền của Đức cấp.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đang cư trú để được giải quyết. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chi trả cho bạn, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Cách tính bảo hiểm xã hội một lần
Tóm tắt câu hỏi:
Em có tham gia BHXH:
1/12/2013 -30/12/2013
1/1/2014 – 30/12/2014
1/1/2015 – 30/12/2015
1/1/2016 – 30/03/2016
Mong các luật sư tư vấn hướng dẫn cách tính BHXH dùm em Em xin chân thành cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 60 Luật bảo xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.”
Theo Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần
………….
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
……… “.
Theo thông tin bạn trình, bạn cũng không nói rõ mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là bao nhiêu do vậy bạn có thể tham khảo quy định trên để áp dụng cho trường hợp của mình.
5. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật
Tóm tắt câu hỏi:
Em bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 11/2014 đến hết tháng 5/2017. Từ tháng 11/2014 đến hết tháng 12/2015 mức lương cơ bản của em là 4.000.000 đồng. Từ tháng 1/2016 dến hết tháng 12/2016 mức lương cơ bản là 4.800.000 vnd, từ tháng 1/2017 đến hết tháng 5/2017 mức lương cơ bản là 5.100.000 đồng. Vậy anh chị cho em hỏi là nếu em muốn làm thủ tục để nhận bảo hiểm xã hội thì em sẽ được nhận bao nhiêu tiền. Cảm ơn anh chị!
Luật sư tư vấn:
Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 quy định một trong những trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội một lần:
“Điều 1.
1. Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần….”
Như vậy, tính từ thời điểm bạn nghỉ việc tháng 5/2017 đến nay mới được 3 tháng. Do đó, theo quy định trên nếu bạn muốn hưởng bảo hiểm xã hội thì phải sau 1 năm nghỉ việc tức là sau tháng 5/2018, bạn không tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội ở bất cứ đâu nữa thì bạn mới đủ điều kiện để nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Về mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính dựa trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm đóng bảo hiểm xã hội, thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Cụ thể, Khoản 2 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:
“2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”
Ở đây, bạn có trình bày, bạn bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội từ 2014 trở đi nên mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của bạn sẽ bằng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi. Cụ thể:
– Thứ nhất, xác định thời gian được hưởng bảo hiểm xã hội một lần: Theo Khoản 4 Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 như sau:
“4. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.”
Như vậy, theo quy định trên thì 6 tháng lẻ của bạn được tính là nửa năm. Như vậy, bạn đóng bảo hiểm được 2 năm 6 tháng thì thời gian bạn hưởng bảo hiểm xã hội là 2,5 năm.
– Thứ hai, về mức bình quân tiền lương: theo khoản 2 Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thìmức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội một lần là bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian. Điều này có nghĩa là để tính ra mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, bạn cần tính trung bình cộng tiền lương tất cả các tháng đóng bảo hiểm từ tháng 11/2014 đến hết tháng 5/2017.
Bên cạnh đó, tiền lương các tháng trước khi tính bình quân cần phải được điều chỉnh theo hệ số điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội. Và theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 42/2016/TT-BLĐTBXH thì hệ số hệ số điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của các năm 2012, 2013, 2014, 2015 lần lượt là 1,15; 1,08; 1,03; 1,03. Như vậy, tiền lương tháng của bạn sau khi đã điều chỉnh thêm hệ số điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm 2014, 2015 là: 4.000.000 x 1,03= 4.120.000 đồng.
Theo đó, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của bạn được tính như sau:
(13 x 4.120.000 + 12 x 4.800.000 + 5 x 5.100.000) / 30 = 4.555.333 đồng
Như vậy, số tiền bảo hiểm xã hội một lần bạn nhận được là: 2 x 2,5 x 4.555.333 = 22.776.666 đồng.
6. Đóng bảo hiểm 21 năm có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư. Tôi là giáo viên trường trung học cơ sở công tác được 21 năm. Lương hiện hưởng 8 triệu. Nay vì lý do sức khỏe tôi muốn nghỉ để hưởng bảo hiểm một lần. Vậy tôi được lấy số tiền như thế nào. Kính xin Luật sư tư vấn giúp tôi Tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì các trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:
– Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
– Ra nước ngoài để định cư;
– Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
– Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Ngoài ra theoKhoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 quy định như sau:
“1. Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.”
Theo đó, các trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần ngoài trường hợp người lao động ra nước ngoài định cư, người bị mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng,… thì các trường hợp còn lại hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm, sau một năm nghỉ việc mà không tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội mà có nhu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn là giáo viên, công tác tại trường học được 21 năm tương đương với 21 năm đóng bảo hiểm xã hội, nên trong trường hợp này, để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
+ Ra nước ngoài để định cư;
+ Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
Nếu bạn muốn hưởng bảo hiểm xã hội một lần vì lý do sức khoẻ thì trong trường hợp này bạn phải thuộc trường hợp mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng, hoặc các bệnh có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà không có khả năng hồi phục ( căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 14/2016/TT-BYT) và phải có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền hoặc kết luận của Hội đồng giám định y khoa. Nếu bạn đáp ứng điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hơp nêu trên thì bạn chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội
– Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần 1 lần
– Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu hoặc tạm trú để đối chiếu;
– Trích sao hồ sơ bệnh án.
Khi đó bạn nộp hồ sơ trên tới cơ quan bảo hiểm xã hội cấp quận huyện nơi bạn đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú để được giải quyết. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm có trách nhiệm thực hiện chi trả tiền bảo hiểm xã hội một lần cho bạn; trường hợp không chi trả thì phải trả lời bẳng văn bản nêu rõ lý do.
Luật sư tư vấn điều kiện và mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần:1900.6568
Về mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính dựa trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm đóng bảo hiểm xã hội, thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Cụ thể, Khoản 2 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:
“2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”
Về mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội thì tính tới thời điểm hiện tại theo thông tin bạn cung cấp bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội được 21 năm
nếu trường mà bạn công tác là trường trung hoc công lập, thuộc chế độ tiền lương do nhà nước chi trả thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ hưởng bảo hiểm xã hội một lần là bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của năm cuối trước khi nghỉ hưu tuỳ vào thời điểm bạn bắt đầu tham gia:
+ Nếu bạn tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Nếu bạn tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Nếu trong trường hợp bạn làm việc tại trường tư thục, thuộc chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định thì tiền lương tháng làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần bằng bình quân tiền lương của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội.