Ngày nay, phương tiện ô tô, máy móc ngày càng xuất hiện đa dạng và nhiều tại Việt Nam, do nhu cầu của người dân và điều kiện của mỗi người kéo theo đó là dịch vụ sửa chữa ngày càng phổ biến Trong bài viết này, Luật Dương Gia sẽ cung cấp mẫu hợp đồng sửa chữa ô tô, mẫu hợp đồng sửa chữa máy móc.
Mục lục bài viết
1. Mẫu hợp đồng sửa chữa ô tô:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG SỬA CHỮA Ô TÔ
Số …../HĐSC
Hôm nay, ngày …. tháng … năm …tại ………., chúng tôi gồm có:
Bên A (Chủ tài sản)
– Tên doanh nghiệp (hoặc cơ quan): ……
– Địa chỉ:
– Điện thoại:……
– Tài khoản số: ……..
Mở tại ngân hàng
– Đại diện là Ông (bà) ……
– Chức vụ: …..
– Giấy ủy quyền số: ……. (nếu có)
Viết ngày ….
Do …….. Chức vụ ……. ký
Bên B (Nhận sửa chữa)
– Tên doanh nghiệp (hoặc cơ quan): ….
– Địa chỉ:…..
– Điện thoại:…..
– Tài khoản số: ……Mở tại ngân hàng:……….
– Đại diện là Ông (bà) ……..
– Chức vụ: …….
– Giấy ủy quyền số: …….. (nếu có)
Viết ngày …
Do ………… Chức vụ ………….. ký
Hai bên thống nhất thỏa thuận nội dung hợp đồng như sau:
Điều 1: Đối tượng hợp đồng
1) Tên loại ô tô cần sửa chữa …………
2) Những bộ phận hư hỏng cần sửa chữa, phục hồi:
……..
3) Những bộ phận cần thay thế phụ tùng khác:
……..
Điều 2: Yêu cầu chất lượng sản phẩm
1) Bộ phận 1: ……..(tên bộ phận hư hỏng)
Yêu cầu: ………(mức chất lượng cần đạt sau khi sửa chữa)
2) Bộ phận 2: ……….(tên bộ phận hư hỏng)
Yêu cầu: ……..(mức chất lượng cần đạt sau khi sửa chữa)
Điều 3: Về vật tư
1) Vật tư cũ, hư hòng không sử dụng được tháo ra từ ……………. do bên B thu hồi.
2) Bên A (B) có trách nhiệm cung ứng vật tư, phụ tùng thay thế và phải chịu trách nhiệm về vật tư đó.
3) Thời gian cung cấp vật tư trong……. ngày, bắt đầu từ ngày….. đến ngày…….. (trong thời hạn hợp đồng).
Điều 4: Thời gian sửa chữa
1) Bên B có trách nhiệm hoàn tất công việc sửa chữa toàn bộ …… trong thời gian là ……ngày (tháng). Khởi công từ ngày ………… đến ngày …………
(Có cụ thể hóa thời gian hoàn thành sửa chữa từng bộ phận khi xét thấy cần.)
2) Nếu có khó khăn về vật tư hoặc gặp hoàn cảnh đột xuất không thể khắc phục thì bên B báo cho bên A xin kéo dài thêm một thời gian cần thiết, nếu bên A không được thông báo bên B mà giao nghiệm thu chậm, coi như vi phạm hợp đồng.
Điều 5: Giá cả
1) Hai bên thỏa thuận giá vật tư theo giá thị trường tự do (ghi trong bản chiết tính dưới đây).
2) Đơn giá ngày công của một công nhân kỹ thuật trong sửa chữa là ……………….. đồng/ngày.
3) Khi giá thị trường có biến động thì giá vật tư và giá ngày công của công nhân kỹ thuật sẽ được tính lại theo mặt bằng giá mới của thị trường vào thời điểm bàn giao nghiệm thu.
4) Lập bản chiết tính vật tư, nhân công cần phải sử dụng cho việc sửa chữa
Tổng chi phí: (Bằng chữ) …..
Điều 6: Nghiệm thu
1) Bên A có quyền mời cơ quan giám định chuyên môn hoặc chuyên gia giúp cho mình kiểm tra chất lượng sửa chữa vào thành phần ban nghiệm thu.
2) Bên B có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện cho hoạt động nghiệm thu theo hai đợt. Đợt 1 khi đạt 50% giá trị hợp đồng và đợt 2 khi hoàn tất (nếu công việc đơn giản, thực hiện trong thời gian ngắn thì nghiệm thu một lần).
Điều 7: Bảo hành
1) Thời gian bảo hành kết quả sửa chữa……………………………………..
(dựa theo quy định của Nhà nước, nếu không có thì hai bên tự thỏa thuận).
2) Trong thời hạn bảo hành nếu bên A phát hiện có hư hỏng, sai sót về chất lượng, về kỹ thuật thì phải thông báo kịp thời bằng văn bản cho bên B biết để cùng nhau xác minh. Việc xác minh phải được tiến hành không chậm quá 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Việc xác minh phải được lập thành biên bản. Hai bên có kết luận rõ ràng về nguyên nhân gây ra hư hỏng đó thuộc về bên nào, quy định thời gian sửa chữa.
3) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông báo, nếu bên B không trả lời thì coi như đã chấp nhận có sai sót và có trách nhiệm sửa chữa sai sót đó.
4) Nếu sai sót không được sửa chữa hoặc việc sửa chữa kéo dài dẫn đến những thiệt hại khác trong kế hoạch sử dụng…… thì bên A có quyền phạt bên B vi phạm hợp đồng là …..% giá trị bộ phận hư hỏng và bắt bồi thiệt hại như trường hợp không thực hiện hợp đồng.
Điều 8: Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng (nếu cần)
Điều 9: Thanh toán
1) Bên A thanh toán cho bên B đợt 1 là 50% chi phí sửa chữa là ……… đồng theo biên bản nghiệm thu đợt 1.
2) Thanh toán hết số tiền còn lại là ……. khi có biên bản nghiệm thu bàn giao
3) Phương thức thanh toán ………………. (tiền mặt hoặc chuyển khoản)
Điều 10: Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
1) Bên nào vi phạm hợp đồng một mặt phải trả cho bên bị vi phạm hợp đồng, mặt khác nếu có thiệt hại xảy ra do lỗi vi phạm hợp đồng dẫn đến như: mất mát, hư hỏng tài sản, phải chi phí để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại do vi phạm gây ra, tiền phạt do vi phạm hợp đồng khác và tiền bồi thường thiệt hại mà bên bị vi phạm phải trả cho bên thứ ba là hậu quả trực tiếp của sự vi phạm này gây ra.
2) Khi công việc không đúng với yêu cầu kỹ thuật đã thỏa thuận trong hợp đồng thì bên A có quyền không nhận. Nếu nhận có quyền yêu cầu phải giảm giá hoặc sửa chữa sai sót trước khi nhận. Trong trường hợp do phải sửa chữa sai sót mà hợp đồng không được thực hiện đúng thời hạn thì bên B bị phạt vi phạm hợp đồng như trường hợp vi phạm thời hạn thực hiện hợp đồng.
3) Nếu bên A không tiếp nhận ………………. đã hoàn thành theo đúng hợp đồng, trong 10 ngày đầu sẽ bị phạt 4% giá trị phần hợp đồng và phạt thêm 1% cho mỗi đợt 10 ngày tiếp theo cho tới mức cao nhất là 12% giá trị phần hợp đồng.
4) Nếu bên B vi phạm thời hạn thực hiện hợp đồng sẽ bị phạt 2% giá trị hợp đồng cho 10 ngày lịch đầu và phạt thêm 1% mỗi ngày tiếp theo cho tới 8% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.
5) Nếu bên A vi phạm nghĩa vụ thanh toán sẽ bị phạt theo mức lãi suất tín dụng quá hạn của ngân hàng Nhà nước tính từ ngày hết thời hạn thanh toán. Ngoài ra còn phải chịu bồi thường thiệt hại bằng tổng số tiền lãi mà bên B phải trả cho ngân hàng do vay mua vật tư sửa chữa cho ……….. của bên A (nếu có) mà nguyên nhân là do bên A chưa hoàn thành nghĩa vụ thanh toán.
6) Bên nào đã ký kết hợp đồng mà không thực hiện hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng không có lý do chính đáng thì bị phạt vi phạm là …… % giá trị hợp đồng đã ký (cao nhất là 12%).
7) Nếu hợp đồng này có bên nào đó gây ra đồng thời nhiều loại vi phạm thì chỉ phải chịu một loại phạt có số tiền phạt ở mức cao nhất theo mức phạt mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng này.
Điều 11: Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng
1) Hai bên cần chủ động thông báo cho nhau biết tiến độ thực hiện HĐ, nếu có vấn đề bất lợi gì phát sinh, các bên phải kịp thời báo cho nhau biết và chủ động bàn bạc giải quyết trên cơ sở thương lượng, đảm bảo hai bên cùng có lợi (có lập biên bản).
2) Trường hợp có nội dung tranh chấp không tự giải quyết được thì hai bên mới khiếu nại tới Tòa Án.
Điều 12: Các thỏa thuận khác (nếu cần)
Điều 13: Hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ……… đến ngày …………
Hai bên sẽ tổ chức họp và lập biên bản thanh lý HĐ sau đó …. ngày. Bên A có trách nhiệm tổ chức họp thanh lý hợp đồng, tự chọn thời gian và địa điểm thích hợp.
Hợp đồng này được làm thành …… bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ……….. bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Chức vụ, ký tên, đóng dấu Chức vụ, ký tên, đóng dấu
2. Hợp đồng sửa chữa máy móc :
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG SỬA CHỮA MÁY MÓC
Số:……/………
Hôm nay, ngày tháng năm tại , chúng tôi gồm:
Bên A (Bên tài sản):
Tên công ty:
Ðịa chỉ:
Ðiện thoại:
MST:
Ðại diện:
Chức vụ:
Bên B (Bên nhận sửa chữa):
Tên công ty:
Ðịa chỉ:
Ðiện thoại:
MST:
Ðại diện:
Chức vụ:
Hai bên thống nhất thoả thuận nội dung hợp đồng như sau:
ĐIỀU 1: Đối tượng sửa chữa
1. Tên loại máy cần sữa chữa ……
2. Những bộ phận cần sửa chữa, phục hồi ……
3. Những bộ phận cần thay thế phụ tùng khác …..
ĐIỀU 2: Trách nhiệm của bên B
1. Bên B tiến hành sửa chữa, bên B có trách nhiệm lập hồ sơ máy, làm các tài liệu báo cáo hàng tháng về quá trình sửa chữa.
2. Bên B có trách nhiệm đảm bảo:
3. Máy móc và các thiết bị khác của Bên A hoạt động tốt.
4. Tư vấn khách hàng các giải pháp về máy móc.
5. Sửa chữa và thay thế các phần hỏng hóc. Trong trường hợp phải thay thế: miễn phí các thiết bị còn trong thời hạn bảo hành do bên B cung cấp.
ĐIỀU 3: Trách nhiệm của bên A
1. Bên A có trách nhiệm lập kế hoạch sửa chữa (thời gian, địa điểm) và thông báo cho bên B;
2. Các nhân viên sử dụng máy móc của bên A phải tuân thủ các quy trình sử dụng do bên B yêu cầu;
3. Bên A có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho Bên B khi nhân viên Bên B đến bảo trì tại văn phòng của Bên A;
4. Bên A có trách nhiệm thanh toán tiền dịch vụ cho Bên B đúng thời hạn.
ĐIỀU 4: Phí dịch vụ và phương thức thanh toán
1. Phí dịch vụ sửa chữa máy móc theo hợp đồng này là :
TT | Dịch vụ | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền |
Tổng cộng (chưa bao gồm VAT): | ||||
VAT (10%): | ||||
Tổng cộng (đã bao gồm VAT, VNĐ): |
2. Thanh toán thành từng đợt 12 tháng/lần (12 x…).
3. Bên A thanh toán 100% giá trị hợp đồng cho Bên B ngay sau ký hợp đồng (không quá 14 ngày kể từ ngày nhận hóa đơn thanh toán từ Bên B)
4. Thanh toán bằng tiền mặt Việt Nam đồng
ĐIỀU 5: Trách nhiệm vật chất thực hiện hợp đồng
1. Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thoả thuận trên, không đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng, bên nào không thực hiện hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng mà không có lý do chính đáng sẽ bị phạt theo pháp lệnh của hợp đồng kinh tế.
2. Trong trường hợp muốn chấm dứt hợp đồng các bên phải có trách nhiệm thông báo trước 30 ngày bằng văn bản cho nhau.
ĐIỀU 6: Hiệu lực của Hợp đồng
Hợp đồng này có hiệu lực trong vòng 1 năm kể từ ngày ký (từ ngày … đến ngày…), thực hiện tại địa chỉ của văn phòng của bên A; Hết thời hạn trên, hợp đồng sẽ được tự động kéo dài thêm 1 năm tiếp theo nếu 2 bên không có lý do kết thúc hợp đồng và gửi cho bên kia bằng văn bản.
Hợp đồng này được làm thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN A
3. Cách soạn hợp đồng sửa chữa:
– Thông tin hai bên: Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức, người đại diện theo đúng pháp luật, chứng minh nhân dân hoặc mã số thuế, địa chỉ của các bên.
– Nên trình bày cụ thể, chính xác thời hạn. Các hạng mục sửa chữa cần có phụ lục đi kèm và xác nhận báo giá chính xác, sau khi xác nhận hàng mục sửa chữa và chi phí hai hãng tiến hành ký kết hợp đồng thỏa đáng hoặc ngược lại.
– Thời điểm có hiệu lực: Biên bản có hiệu lực ngay sau khi ký hết hay từ ngày giờ cụ thể nào khác.
– Ngày, tháng, năm ký , chữ ký và ghi rõ họ tên phải ghi đầy đủ và rõ ràng.
– Tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
4. Hình thức đấu thầu áp dụng trong hoạt động sửa chữa ô tô:
Như chúng ta đã biết, hoạt động đấu thầu là một trong những hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền với các chủ đầu tư trong việc lựa chọn, sử dụng các dịch vụ của các chủ đầu tư nhằm đảm bảo sự hoạt động ổn định của các cơ quan nhà nước, đồng thời góp phần đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước của các cấp ngân sách nhà nước ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Theo quy định của Luật Đấu thầu 2013 thì dịch vụ được cung cấp bởi các chủ đầu tư cho các cơ quan nhà nước thông qua các hình thức đấu thầu được chia ra làm hai loại dịch vụ, đó là: dịch vụ tư vấn và dịch vụ phi tư vấn.
Dịch vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác (Điều 4, Khoản 8, Luật Đấu thầu 2013).
Còn dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại Khoản 45, Điều 4, Luật Đấu thầu 2013, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn quy định tại Khoản 8, Điều 4, Luật Đấu thầu 2013 (Điều 4, Khoản 9, Luật Đấu thầu 2013).
Quay trở lại với câu hỏi ở đầu bài, thì việc sửa chữa xe ô tô công (ô tô được sử dụng trong các cơ quan nhà nước) sẽ thuộc loại dịch vụ phi tư vấn theo quy định tại Điều 4, Khoản 9, Luật Đấu thầu 2013. Như vậy, đối với loại dịch vụ này, hình thức lựa chọn nhà thầu của các cơ quan nhà nước là chỉ định thầu đối với dịch vụ phi tư vấn hoặc các gói thầu nhằm khắc phục ngay những hậu quả do sự cố bất khả kháng gây ra theo quy định tại Điều 22, Khoản 1, Điểm a, c, Luật Đấu thầu năm 2013.
Mặt khác theo quy định tại Điều 56, Khoản 1, Nghị định 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Theo đó, đối với trường hợp cung cấp dịch vụ phi tư vấn hay sửa chữa, khắc phục thiệt hại do sự kiện bất khả kháng (sửa chữa xe ô tô), các cơ quan nhà nước sẽ thực hiện quy trình chỉ định thầu rút gọn.
Như vậy hình thức đấu thầu áp dụng trong hoạt động sửa chữa ô tô là hình thức chỉ định thầu rút gọn.
5. Kinh doanh và sửa chữa phụ tùng ô tô có phải nộp thuế không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em có thuê một lô đất và mở gara oto. Em có đăng ký giấy phép kinh doanh là sửa chữa oto và kèm theo là mua bán phụ tùng oto. Nhưng trên quá trình hoạt động em chỉ sửa chữa mà không buôn bán phụ tùng. Cho em hỏi: Em có phải nộp thuế đối với buôn bán phụ tùng oto trong khi em không tham gia hoạt động buôn bán không? Em xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Nếu là hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán:
– Khoản 1 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định như sau:
+ Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
+ Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.
+ Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
– Điểm khoản 2 Điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định như sau:
+ Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
+ Xác định số thuế phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu tính thuế GTGT | x | Tỷ lệ thuế GTGT |
Số thuế TNCN phải nộp | = | Doanh thu tính thuế TNCN | x | Tỷ lệ thuế TNCN |
Nếu là doanh nghiệp:
Điều 6 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 quy định như sau: Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
+ Về thu nhập tính thuế: Điều 6
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
2. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu – Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác
Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh doanh. Trường hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.
+ Về thuế suất: Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về thuế suất
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 20% và thuế suất từ 32% đến 50% và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 15 và Điều 16
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% áp dụng thuế suất 20%.
2. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp của năm trước liền kề.
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm áp dụng thuế suất là 50%, trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 40%.
Theo đó, trên là cách tính thuế đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Do bạn không nêu rõ mình thuộc đối tượng nào nên ở trên là 2 cách tính thuế để áp dụng cụ thể vào trường hợp của bạn. Bạn sẽ không phải nộp thuế đối với buôn bán phụ tùng ôtô khi không tham gia hoạt động buôn bán.
6. Bồi thường trong trường hợp cung ứng dịch vụ sữa chữa ô tô:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, Tôi là Nhân, nhân viên sửa chưa ô tô tại một công ty nhỏ. Trong quá trình kiểm tra sửa chữa do sự cố đã làm hư một số bộ phận xe. Trường hợp sự cố đó chưa được kiểm tra(hoặc đã được kiểm tra là không hư hỏng) Vậy tôi có phải bồi thường phần sự cố đó không? Mong phản hồi sớm. Chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Trước tiên, giữa người chủ xe và công ty nơi bạn đang làm việc chắc chắn đã xác lập một hợp đồng dịch vụ sửa chữa xe ô tô nên việc giải quyết vấn đề bồi thường trong trường hợp này được tiến hành theo nội dung hợp đồng giữa hai bên.
Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, phía công ty với tư cách là bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 517 Bộ luật dân sự 2015.
Tuy nhiên, phía công ty chỉ có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ bồi thương thiệt hại theo quy định tại khoản 6 Điều 517 nêu trên nếu thỏa mãn đồng thời hai điều kiện:
+ Có thiệt hại thực tế đối với đối tượng của hợp đồng- chiếc ô tô phát sinh trong quá trình sửa chữa: hỏng hóc các bộ phận
+ Bên cung ứng dịch vụ có lỗi trong việc gây ra thiệt hại: lỗi của người lao động, công nhân trực tiếp thực hiện việc sửa chữa chiếc xe…
Khi phát sinh trách nhiệm bồi thường, phía công ty có trách nhiệm bòi thường toàn bộ thiệt hại về tài sản cho khách hàng và yêu cầu người có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thực hiện việc bồi hoàn khoản tiền bồi thường tương ứng với yếu tố lỗi. Như vậy, trong trường hợp này, tuy bạn không có trách nhiệm bồi thường trực tiếp cho khách hàng nhưng có nghĩa vụ hoàn trả lại cho công ty một khoản tiền tương ứng với phần trách nhiệm của bạn trong việc để xảy ra sự cố nói trên. Bạn cần căn cứ vào nội quy của công ty cũng như nội dung