Địa vị pháp lý của thuyền trưởng? Quy định của pháp luật về nghĩa vụ của thuyền trưởng? Quy định của pháp luật về quyền hạn của thuyền trưởng?
Việt Nam là một trong những quốc gia có diện tích biển so với lãnh thổ đất liền khá lớn trên thế giới, là cửa ngõ cho các hoạt động trung chuyển vận tải biển quốc tế từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương. Thực tế cho thấy, khi làm việc trên tàu biển nước ngoài hoặc tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến quốc, do thuyền viên phải làm việc trong điều kiện, môi trường khác so với chế độ làm việc trên tàu biển hoạt động tuyến nội địa. Tuy nhiên, pháp luật cũng đã quy định rất rõ về địa vị pháp lý, cũng như quyền và nghĩa vụ của thuyền trường. Vậy địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ của thuyền trưởng được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc nội dung liên quan đến: ” Địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ của thuyền trưởng”
Luật sư
– Cơ sở pháp lý: Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015.
1. Địa vị pháp lý của thuyền trưởng.
– Tại Điều 52 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định về địa vị pháp lý của thuyền trưởng, theo đó, thuyền trưởng là người có quyền chỉ huy cao nhất ở trên tàu biển, chỉ huy tàu theo chế độ thủ trưởng. Mọi người có mặt trên tàu biển phải chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng. Thuyền trưởng là người chỉ huy, và thuyền trưởng phải là người công tác tốt và phải có khả năng đảm đương được mọi trách nhiệm trong quá trình vận hành. Mọi mệnh lệnh của thuyền trưởng thì tất cả những thuyền viên đều phải tuân theo, thuyền trưởng chịu sự chỉ đạo của chủ tàu hoặc người thuê tàu, người khai thác tàu; trường hợp cần thiết để bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường trong khi vận hành tàu, thuyền trưởng có thể tự mình quyết định nhưng sau đó phải báo cáo với chủ tàu hoặc người thuê tàu, người khai thác tàu.
– Có thể nói trong các đối tượng lao động thì thuyền viên cùng một lúc chịu chi phối của nhiều bộ luật, nhiều công ước, nhiều quy định của quốc tế, của quốc gia mà tàu mang cờ, của quốc gia cảng biển mà tàu ghé tới nên họ rất căng thẳng, thụ động và rất dễ bị lạm dụng về sức lao động, lạm dụng về tiền công… Tổ chức lao động quốc tế (ILO) ngay từ khi mới thành lập đã xác định rõ rằng thuyền viên là một loại lao động đặc biệt và cần phải có quy định quốc tế nhằm bảo vệ và động viên phát triển. Cho tới nay riêng tổ chức ILO
2. Quy định của pháp luật về nghĩa vụ của thuyền trưởng
Tại Điều 53 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định về nghĩa vụ của thuyền trưởng, theo đó, thuyền trưởng có những nghĩa vụ như sau:
– Thuyền trưởng có nghĩa vụ tổ chức quản lý, khai thác tàu biển theo quy định của pháp luật. Theo đó, tất cả những vấn đề từ khâu tổ chức quản lý và khai thác tàu biển thì đều do thuyền trưởng đảm nhiệm, đây được coi là nhiệm vụ hàng đầu của thuyền trưởng.
– Thuyền trưởng có nghĩa vụ trong việc thực hiện trách nhiệm để tàu biển có đủ các điều kiện an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện bảo đảm lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường cần thiết. Tất cả những vấn đề có liên quan đến tàu biển thì thuyền trưởng đều phải có nghĩa vụ để đảm bảo cũng như để tàu biển có những điều kiện phù hợp với tiêu chuẩn chuyên môn, các quy định về trang thiết bị, vỏ tàu, dự trữ, chất lượng thuyền bộ và các vấn đề khác có liên quan đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và những điều kiện bảo đảm lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường cho tàu biển và người ở trên tàu biển trước và trong khi tàu biển đang hành trình để tránh được những sự cố, những rủi ro không đáng có trong quá trình tàu biển đang trung chuyển và trong suốt hành trình của tàu biển.
– Thuyền trưởng có nghĩa vụ thường xuyên giám sát để hàng hóa được bốc lên tàu biển, sắp xếp và bảo quản trên tàu biển, dỡ khỏi tàu một cách hợp lý. Thuyền trưởng có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, rà soát lại tất cả những hàng hoá được xếp, bốc, bảo quản để tránh được những rủi ro trong quá trình trung chuyển, xếp, bốc hàng hoá lên tàu biển mặc dù các công việc này đã được giao cho những người có trách nhiệm thực hiện.
– Bên cạnh đó, thuyền trưởng còn có nghĩa vụ trong việc đưa ra những biện pháp để hàng hóa trên tàu biển không bị hư hỏng, mất mát. Thuyền trưởng có nghĩa vụ áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi của những người có lợi ích liên quan đến hàng hóa và thuyền trưởng sẽ có trách nhiệm trong việc phải tận dụng mọi khả năng
– Thuyền trưởng có nghĩa vụ trong việc lựa chọn và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để bảo vệ tàu biển, người và các tài sản khác trên tàu biển, và có những biện pháp nhằm ngăn ngừa việc vận chuyển người, hàng hóa bất hợp pháp trên tàu biển.
– Thuyền trưởng có nghĩa vụ đưa tàu biển đến cảng an toàn gần nhất và thực hiện mọi biện pháp cần thiết để bảo vệ tàu, người, tài sản trên tàu và tài liệu của tàu trong trường hợp cảng trả hàng hoặc cảng trả khách bị phong tỏa, chiến tranh đe dọa hoặc trong tình trạng khẩn cấp khác. Thuyền trưởng có nghĩa vụ trực tiếp điều khiển tàu biển đến, rời cảng, kênh đào, luồng hàng hải và khi tàu hoạt động trong vùng nước cảng biển hoặc khi xảy ra tình huống đặc biệt khó khăn, nguy hiểm. Đây là một trong những nhiệm vụ vô cùng cao cả và thiêng liêng đối với mỗi thuyền trưởng, chỉ huy và đưa tàu biển cập cảng an toàn. Đó cũng chính là một trong những lý do mà thuyền trưởng phải là người cuối cùng rời tàu biển sau khi đã tìm mọi cách cứu nhật ký hàng hải, hải đồ và tài liệu quan trọng khác của tàu biển.
– Khi có những sự cố trên tàu biển thì thuyền trưởng có nghĩa vụ tận dụng mọi khả năng cho phép để trước hết tổ chức cứu hành khách và sau đó cứu thuyền viên trong trường hợp tàu biển có nguy cơ bị chìm đắm hoặc bị phá huỷ nhằm bảo đảm không có thiệt hại về người và của trên tàu. Thuyền trưởng cũng sẽ không được rời tàu biển khi tàu biển đang gặp nguy hiểm, trừ trường hợp việc rời tàu là hết sức cần thiết.
– Thuyền trưởng sẽ sử dụng hoa tiêu hàng hải, tàu lai trong trường hợp do pháp luật quy định hoặc để bảo đảm an toàn cho tàu biển. Theo đó, về việc sử dụng hoa tiêu hàng hải không loại trừ nghĩa vụ của thuyền trưởng quy định của pháp luật.
– Thuyền trưởng có nghĩa vụ thực hiện mẫn cán các nhiệm vụ thuộc chức trách của mình theo đúng lương tâm nghề nghiệp, nếu có những sự cố xảy ra thì thuyền trưởng và các thuyền viên đều phải có trách nhiệm và nghĩa vụ để tổ chức tìm kiếm và cứu nạn những người đang trong tình trạng nguy hiểm trên biển, nếu việc thực hiện nghĩa vụ này không gây nguy hiểm nghiêm trọng cho tàu biển và những người đang ở trên tàu của mình. Chủ tàu không chịu trách nhiệm về việc thuyền trưởng vi phạm nghĩa vụ quy định của pháp luật.
– Bên cạnh những nghĩa vụ nêu trên thì thuyền trưởng sẽ tiến hành thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Quy định của pháp luật về quyền hạn của thuyền trưởng.
– Tại Điều 54 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định về quyền của thuyền trưởng, song song với nghĩa vụ thì đó sẽ là quyền của thuyền trưởng, theo đó, thuyền trưởng sẽ có những quyền hạn sau đây:
– Thuyền trưởng sẽ là người đại diện cho chủ tàu và những người có lợi ích liên quan đến hàng hóa khi giải quyết những công việc trong điều khiển, quản trị tàu và hàng hóa được vận chuyển trên tàu biển. Thuyền trưởng cũng sẽ là người nhân danh chủ tàu và người có lợi ích liên quan đến hàng hóa thực hiện các hành vi pháp lý trong phạm vi công việc quy định theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, thuyền trưởng cũng có quyền có thể khởi kiện hoặc tham gia tố tụng trước
– Thuyền trưởng có quyền không cho tàu biển hành trình, nếu xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, thuyền trưởng cũng có quyền áp dụng các hình thức khen thưởng đối với những thuyền viên làm tốt nhiệm vụ của mình hoặc biện pháp kỷ luật đối với thuyền viên thuộc quyền nếu những thuyền viên có những hành vi vi phạm quy định của pháp luật.
– Thuyền trưởng cũng có quyền từ chối tiếp nhận hoặc buộc phải rời khỏi tàu biển những thuyền viên không đủ trình độ chuyên môn theo chức danh hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.
– Ngoài ra, thuyền trưởng có quyền nhân danh chủ tàu vay tín dụng hoặc vay tiền mặt trong trường hợp cần thiết . Tuy nhiên, quyền này của thuyền trưởng chỉ trong giới hạn đủ để sửa chữa tàu biển, bổ sung thuyền viên, cung ứng cho tàu hoặc vì nhu cầu khác để có thể tiếp tục chuyến đi. Nếu phát hiện có những hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật thì thuyền trưởng có quyền bán một phần tài sản hoặc phần dự trữ dư thừa của tàu biển trong phạm vi quy định nếu việc chờ nhận tiền hoặc chỉ thị của chủ tàu không có lợi hoặc không thực hiện được.
– Thuyền trưởng có quyền cầm cố hoặc bán một phần hàng hóa sau khi đã tìm mọi cách xin chỉ thị của người thuê vận chuyển và chủ tàu mà không được, trong thời gian thực hiện chuyến đi, nếu không còn cách nào khác để có đủ các điều kiện cần thiết cho việc kết thúc chuyến đi. Theo đó, thuyền trưởng phải giảm tới mức thấp nhất sự thiệt hại của chủ tàu, người thuê vận chuyển và những người có lợi ích liên quan đến hàng hóa. Cũng như trong khi đang hành trình mà trên tàu biển không còn lương thực, thực phẩm dự trữ thì có quyền sử dụng một phần hàng hóa là lương thực, thực phẩm vận chuyển trên tàu. Thuyền trưởng có quyền yêu cầu cứu nạn và sau khi thỏa thuận với các tàu đến cứu nạn, có quyền chỉ định tàu thực hiện việc cứu hộ nếu tàu biển đang trong tình trạng nguy hiểm trên biển. Thuyền trưởng cũng có quyền quyền sử dụng lương thực, thực phẩm của những người đang ở trên tàu. Việc sử dụng này phải được lập biên bản đối với những trường hợp thật sự cần thiết.