Khái quát về Giấy chứng nhận an toàn kết cấu tàu hàng? Mẫu Giấy chứng nhận an toàn kết cấu tàu hàng? Quy định của pháp luật về an toàn kết cấu tàu hàng?
Trong thời đại phát triển toàn cầu hóa, việc vận chuyển, trao đổi, buôn bán giữa các quốc gia ngày càng phổ biến, và vận tải biển đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển này. Vận tải biển là giải pháp hữu hiệu nhất cho vận chuyển hàng hóa xuyên quốc gia. Đường biển – con đường di chuyển phù hợp với các loại hàng, sản phẩm trên thị trường hiện nay. Vận chuyển đường biển là nền tảng giúp phát triển, thúc đẩy sản xuất của các ngành, mở ra thị trường lớn cho lĩnh vực kinh doanh trong nước. Đồng thời, nó tạo điều kiện hình thành và phát triển những ngành mới, đem lại nguồn lợi khổng lồ cho ngân khố mỗi quốc gia. Vì tầm quan trọng của việc vận tải bằng tàu biển nên việc đảm bảo an toàn kết cấu tàu cũng vô cùng quan trọng. Pháp luật quy định như nào về Giấy chứng nhận an toàn kết cấu tàu hàng?
Dịch vụ Luật sư
Cơ sở pháp lý:
Công ước về an toàn sinh mạng con người trên biển – SOLAS-74
Thông tư 41/2016/TT-BGTVT năm 2016 của Bộ Giao thông vận tải về quy định về danh mục giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động Việt Nam
1. Khái quát về Giấy chứng nhận an toàn kết cấu tàu hàng?
Các cá nhân, tổ chức sở hữu tàu chở hàng muốn được tham gia giao thông vận tải biển phải cần Giấy chứng nhận an toàn kết cấu tàu hàng, họ mang tàu của mình đến cơ quan đăng kiểm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thẩm định. Giấy chứng nhận an toàn kết cấu tàu hàng được sử dụng do cơ quan có thẩm quyền lập ra, sau khi kiểm tra các thông số kĩ thuật của tàu được đăng kiểm. Nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định sẽ cấp Giấy chứng nhận an toàn kết cấu tàu hàng.
Có thể hiểu Giấy chứng nhận an toàn kết cấu tàu hàng là văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tàu hàng, công nhận tàu hàng của cá nhân, tổ chức sở hữu hợp pháp đảm bảo điều kiện về an toàn kết cấu, đúng theo quy chuẩn của pháp luật để tham gia vận tải biển.
2. Mẫu Giấy chứng nhận an toàn kết cấu tàu hàng?
GIẤY CHỨNG NHẬN AN TOÀN KẾT CẤU TÀU HÀNG
(con dấu chính thức) (Quốcgia)
Được cấp theo quy định của
CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ AN TOÀN SINH MẠNG TRÊN BIỂN, 1974,
được sửa đổi theo Nghị định thư 1988 có liên quan
thuộc thẩm quyền của Chính phủ
…(1)…
bởi …(2)…
Thông tin chi tiết của tàu (3)
Tên tàu: ….
Chữ hoặc số đặc biệt …
Cảng đăng ký ….
Tổng trọng tải ….
Trọng lượng chết của tàu (tấn) (4) ….
Số IMO (5) …
Loại tàu (6)
Tàu chở hàng rời
Tàu dầu
Tàu chở hóa chất
Tàu chở khí
Tàu hàng không phải bất kỳ tàu nào nêu trên
Ngày đóng tàu
Ngày lập hợp đồng ….
Ngày sống tàu được đặt hoặc tàu ở giai đoạn đóng mới tương tự …
Ngày giao …
Ngày bắt đầu hoạt động chuyển đổi hoặc thay đổi hoặc sửa đổi một đặc điểm lớn (nếu có) ….
Tất cả các ngày áp dụng phải được hoàn thành.
GIẤY NÀY CHỨNG NHẬN RẰNG:
1 Tàu đã được kiểm tra theo yêu cầu của quy định I/10 của Công ước.
2 Cuộc kiểm tra cho thấy rằng tình trạng cấu trúc, máy móc và thiết bị theo quy định trên đã thỏa đáng và tàu tuân thủ các yêu cầu liên quan của chương II-1 và II-2 của Công ước (trừ các mục liên quan đến thiết bị và hệ thống phòng cháy chữa cháy và kế hoạch kiểm soát hỏa hoạn).
3 Hai cuộc kiểm tra cuối cùng bên ngoài đáy tàu diễn ra vào … và …. (ngày/tháng/năm)
4 Giấy chứng nhận miễn trừ đã/chưa (6) được cấp.
5 Tàu được/không được4 thiết kế và bố trí thay thế theo quy định II-1/55 / II-2/17 (6) của Công ước;
6 Văn bản chấp thuận thiết kế và bố trí thay thế cho máy móc và thiết bị điện/phòng cháy chữa cháy (6) được/không được (6) thêm vào Giấy chứng nhận này.
Giấy chứng nhận này có hiệu lực đến … (7) tùy thuộc vào các kiểm tra hàng năm và trung gian và kiểm tra bên ngoài đáy tàu theo quy định I/10 của Công ước.
Ngày hoàn thành cuộc kiểm tra mà giấy chứng nhận này dựa vào ….(ngày/tháng/năm)
Cấp tại ….(8)….
(ngày cấp)
(chữ ký của cán bộ có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận)
(con dấu hoặc tem của cơ quan ban hành, nếu thích hợp)
3. Quy định của pháp luật về an toàn kết cấu tàu hàng?
An toàn kết cấu tàu hàng chủ yếu được quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia là Công ước về an toàn sinh mạng con người trên biển – SOLAS 74. Theo quy định của Công ước thì đối tượng được cấp Giấy chứng nhận an toàn kết cấu tàu hàng là tàu hàng hoạt động tuyến quốc tế và có tổng dung tích GT ≥ 500. Đối với tàu treo cờ Việt Nam thì được cấp mẫu SE.A, còn đối với tàu treo cờ nước ngoài thì được cấp mẫu SC.NN.
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận an toàn kết cấu tàu hàng thuộc về cơ quan đăng kiểm. Theo đó, các chi cục đăng kiểm sẽ có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận an toàn kết cầu tạm thời cho tàu với hạn hiệu lực là không quá 5 tháng. Sau khi hoàn thành kiểm tra định kỳ an toàn kết cấu trong thời hạn quy định, Chi cục đăng kiểm có thể gia hạn giấy chứng nhận an toàn kết cấu chính thức 5 tháng để chờ Cục đăng kiểm trung ương cấp giấy chứng nhận an toàn kết cấu chính thức mới (trong trường hợp này, chi cục Đăng kiểm không cấp mới giấy chứng nhận an toàn kết cấu tạm thời). Còn Cục đăng kiểm trung ương sẽ có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận an toàn kết cấu chính thức với hạn hiệu lực là không quá 5 năm. Đồng thời, đối với Giấy chứng nhận an toàn kết cấu chính thức thì còn phải thực hiện các thủ tục xác nhận tại các đợt kiểm tra định kỳ hàng năm.
* Quy định về cấp hoặc phê duyệt giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận gọi là Giấy chứng nhận An toàn Tàu khách sẽ được cấp sau đợt kiểm tra lần đầu hoặc cấp mới cho tàu khách tuân thủ các yêu cầu liên quan về Kết cấu – cấu trúc, phân khoang và tính ổn định, máy móc và thiết bị điện, Kết cấu – Phòng cháy, phát hiện cháy và dập cháy, Phương tiện cứu sinh và bố trí cứu sinh, Thông tin vô tuyến và an toàn hàng hải.
Giấy chứng nhận gọi là Giấy chứng nhận An toàn Kết cấu Tàu hàng sẽ được cấp sau đợt kiểm tra lần đầu hoặc cấp mới cho tàu hàng tuân thủ các yêu cầu liên quan Kết cấu – cấu trúc, phân khoang và tính ổn định, máy móc và thiết bị điện, Kết cấu – Phòng cháy, phát hiện cháy và dập cháy, Phương tiện cứu sinh và bố trí cứu sinh, Thông tin vô tuyến và an toàn hàng hải (Giấy chứng nhận gọi là Giấy chứng nhận An toàn Kết cấu Tàu hàng sẽ được cấp sau đợt kiểm tra lần đầu hoặc cấp mới cho tàu hàng tuân thủ các yêu cầu liên quan).
Giấy chứng nhận gọi là Giấy chứng nhận An toàn Thiết bị Tàu hàng sẽ được cấp sau đợt kiểm tra lần đầu hoặc cấp mới đối với tàu hàng tuân thủ các yêu cầu liên quan.
Giấy chứng nhận gọi là Giấy chứng nhận An toàn Thiết bị vô tuyến điện Tàu hàng sẽ được cấp sau đợt kiểm tra lần đầu hoặc cấp mới đối với tàu hàng tuân thủ các yêu cầu liên quan Kết cấu – cấu trúc, phân khoang và tính ổn định, máy móc và thiết bị điện, Kết cấu – Phòng cháy, phát hiện cháy và dập cháy, Phương tiện cứu sinh và bố trí cứu sinh, Thông tin vô tuyến và an toàn hàng hải.
* Quy định về Cấp hoặc phê duyệt giấy chứng nhận bởi Chính phủ khác
Theo yêu cầu của Chính quyền hành chính, Chính phủ ký kết có thể cho tiến hành kiểm tra tàu và, nếu tàu đáp ứng yêu cầu của các quy định này, sẽ ban hành hoặc uỷ quyền cấp giấy chứng nhận cho tàu, và khi cần thiết, có thể chứng nhận hoặc ủy quyền việc phê duyệt giấy chứng nhận trên tàu theo quy định này. Các giấy chứng nhận đã ban hành phải có một bản tuyên bố ban hành theo yêu cầu của Chính phủ quốc gia mà tàu treo cờ và sẽ có cùng hiệu lực và được công nhận như giấy chứng nhận được cấp theo quy định.
* Quy định về thời hạn và hiệu lực của giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận An toàn Kết cấu Tàu hàng sẽ được cấp trong một khoảng thời gian do Chính quyền hành chính quy định, không quá năm năm.
Trường hợp kiểm tra cấp mới hoàn thành, trong vòng ba tháng trước ngày hết hạn giấy chứng nhận hiện tại, giấy chứng nhận mới sẽ hiệu lực kể từ ngày hoàn thành kiểm tra cho đến:
– Không quá 12 tháng kể từ ngày hết hạn giấy chứng nhận hiện tại, đối với tàu khách;
– Không quá năm năm kể từ ngày hết hạn giấy chứng nhận hiện tại, đối với tàu hàng;
Trường hợp kiểm tra cấp mới đã hoàn thành và không thể ban hành hoặc cấp giấy chứng nhận mới trước khi giấy chứng nhận hiện tại hết hạn thì người hoặc tổ chức được Chính quyền hành chính uỷ quyền có thể thực hiện xác nhận trên giấy chứng nhận hiện tại và giấy chứng nhận đó sẽ có hiệu lực trong thời gian tiếp theo, không quá 5 tháng kể từ ngày hết hạn.
Thông qua những phân tích trên từ bài viết, bạn đọc có thể thấy an toàn kết cấu tàu hàng là một trong những vấn đề luôn được đặt lên hàng đầu bởi nếu không đảm bảo được an toàn kết cấu tàu hàng thì rất nguy hiểm, dẫn đến những hệ lụy, những tổn thất lớn cho người và của. Chính vì vậy mà pháp luật quy định rất chặt chẽ đối với vấn đề an toàn kết cấu tàu hàng. Theo đó, việc đảm bảo an toàn về kết cấu tàu hàng phải được kiểm định nghiêm ngặt và phải được cấp Giấy chứng nhận An toàn Kết cấu tàu hàng thì các doanh nghiệp, các cá nhân mới có thể hoạt động các tàu hàng của mình. Trong bài viết, Luật Dương gia đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề về Giấy chứng nhận an toàn kết cấu tàu hàng. Hy vọng những thông tin này có thể giúp bạn thực hiện những công việc một cách tốt nhất.