Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư? Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?
Pháp luật nước ta quy định, các nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư dự án vào Việt Nam thì sẽ cần phải xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là một văn bản ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư được Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp và điều chỉnh. Thẩm quyền và thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là nội dung quan trọng được quy định cụ thể trong pháp luật Việt Nam. Bởi vì không có nhiều chuyên môn, thiếu kinh nghiệm, không ít chủ thể gặp vướng mắc trong việc chuẩn bị hồ sơ này. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về thẩm quyền và thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
1.1. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành được hiểu như sau:
Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tư hợp lệ là hồ sơ có đủ thành phần, số lượng giấy tờ theo quy định tại Luật Đầu tư nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
– Thành phần hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:
+ Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư.
+ Bản sao chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với nhà đầu tư là pháp nhân.
+ Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án.
+ Bản sao một trong các tài liệu sau:
+ Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư.
+ Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính.
+ Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
– Thành phần hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng giống như thành phần hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư.
– Thành phần hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc quyền quyết định của Thủ tướng chính phủ bao gồm:
+ Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư.
+ Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh.
+ Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư.
+ Giải trình hoặc cung cấp giấy tờ liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định (nếu có).
Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư:
– Pháp luật nước ta quy định đối với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, các văn bản, báo cáo gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền được làm bằng tiếng Việt.
– Trong những trường hợp hồ sơ đăng ký đầu tư có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì nhà đầu tư phải có bản dịch tiếng Việt hợp lệ kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
– Còn đối với trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký đầu tư được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đầu tư.
– Các chủ thể là nhà đầu tư chịu trách nhiệm trong trường hợp có sự khác nhau giữa nội dung bản dịch hoặc bản sao với bản chính và trong trường hợp có sự khác nhau giữa bản tiếng Việt với bản tiếng nước ngoài.
1.2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ gồm các bước sau
Bước 1: Nhà đầu tư xác định dự án đầu tư dự định triển khai có phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư hay không.
Trong quá trình xin cấp giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư cần xác định xem dự án đầu tư có rơi vào trường hợp phải xin chủ trương đầu tư theo quy định Luật đầu tư hiện hành hay không? Trường hợp cần xin chủ trường đầu tư cho dự án, nhà đầu tư cần tiến hành thủ tục xin chủ trường đầu tư trước khi tiến hành thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ cho việc xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể được pháp luật quy định mà hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của các chủ thể cũng khác nhau.
Bước 3: Nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư sẽ nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại cơ quan đăng ký có thẩm quyền.
Bước 4: Thẩm định hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Sau khi hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được nộp, cơ quan đăng ký sẽ thẩm định hồ sơ, trường hợp hồ sơ hợp lệ cơ quan đăng ký sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư, trường hợp hồ sơ thiếu xót, cơ quan đăng ký sẽ yêu cầu nhà đầu tư bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ.
Bước 5: Xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư sẽ nộp hồ sơ tới Sở kế hoạch đầu tư để xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Bước 6: Khắc dấu pháp nhân công ty, công bố mẫu dấu, công bố thông tin doanh nghiệp.
Nhà đầu tư sẽ tiến hành thủ tục công bố thông tin doanh nghiệp, khắc dấu pháp nhân công ty, công bố mẫu dấu trên cổng thông tin quốc gia để có thể sử dụng hợp pháp dấu công ty.
Trên đây là sáu bước cơ bản khi tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Cần lưu ý trong trường hợp dự án đầu tư được quyết định chủ trương đầu tư: Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn sau:
– 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
– 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp trên.
Trường hợp dự án đầu tư không được quyết định chủ trương đầu tư: nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.
– Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
– Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư năm 2020.
– Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có).
– Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Mục đích của việc xin giấy chứng nhận đầu tư này giúp cho nhà nước Việt Nam quản lý được việc đầu tư của khách hàng và được áp dụng cho tất cả các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài thực hiện đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
Việc xác định thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định cụ thể tại Điều 39 Luật Đầu tư năm 2020 cụ thể như sau:
– Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế: cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư năm 2020.
– Sở Kế hoạch và Đầu tư: cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 39 Đầu tư năm 2020.
– Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
+ Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên.
+ Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
+ Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Như vậy, ta nhận thấy, việc xác định thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phụ thuộc vào dự án đầu tư đó được thực hiện ở đâu và pháp luật quy định các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm: Sở kế hoạch và Đầu tư và Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế. Để xác định đúng cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đòi hỏi các chủ thể thực hiện phải xây dựng dự án đầu tư, xác định rõ phạm vi địa điểm thực hiện dự án của mình. Thực tế, không ít cá nhân, tổ chức nhầm lẫn khi xác định cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.