Cưỡng chế thi hành án dân sự là gì? Chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự? Ai là người phải chịu cưỡng chế thi hành án dân sự?
Cưỡng chế thi hành án dân sự thì được biết đến là một biện pháp mà khi cơ quan thì hành án thực hiện việc thi hành án nhưng người có nghĩa vụ không chịu thực hiện nghĩa vụ này của mình thì cơ quan thi hành án sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án. Việc cưỡng chế thi hành án cũng được pháp luật Thi hành án quy định về vấn đề người chịu hình thức cưỡng chế thi hành án phải nộp chi phí cưỡng chế giống như việc phải nộp chi phí thi hành án theo như quy định của pháp luật hiện hành.
Tuy nhiên, việc pháp luật quy định về chi phí cưỡng chế trong thi hành án dân sự như thế nào? đối tượng phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án bao gồm những ai? thì chắc hẳn rất nhiều người còn thắc mắc về nội dung này. Chính vì vậy, trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ gửi tới quý bạn đọc nội dung về cưỡng chế thi hành án dân sự là gì? Chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự? Ai là người phải chịu?
Luật sư
Cơ sở pháp lý:
–
–
– Thông tư 200/2016/TT-BTC quy định việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
1. Cưỡng chế thi hành án dân sự là gì?
Thuật ngữ “Cưỡng chế thi hành án” được biết đến là một trong số những thuật ngữ xuất hiện nhiều trong pháp luật dân sự, pháp luật Tố tụng dân sự, pháp luật Thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật dân sự khác trong hệ thống pháp luật nước ta. Chính vì thế mà cưỡng chế thi hành án dân sự được định nghĩa dưới góc độ pháp lý là hoạt động của cơ quan thi hành án có thẩm quyền, dùng quyền lực của mình để đảm bảo việc thi hành trên thực tế quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan trong quyết định, bản án được thi hành theo thủ tục thi hành án.
Từ khái niệm về cưỡng chế thi hành án nêu ở trên, thì có thể rút ra các đặc điểm về cưỡng chế thi hành án dân sự trong pháp luật Thi hành án dân sự như sau:
Thứ nhất, đặc điểm đầu tiên được nhắc đến trong cưỡng chế thi hành án dân sự đó là việc quy định sự thể hiện quyền lực Nhà nước này được thể hiện ở chỗ chỉ có cá nhân thuộc cơ quan chức năng của Nhà nước hoặc người thuộc tổ chức được Nhà nước trao quyền mới có thẩm quyền tiến hành cưỡng chế.
Thứ hai, Cưỡng chế thi hành án dân sự được xác định là một biện pháp thi hành án dân sự và việc này được thực hiện trước hết bằng biện pháp tự nguyện thi hành án. Biện pháp tự nguyện thi hành án luôn luôn được khuyến khích, theo đó người phải thi hành án tự nguyện thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong thời hạn pháp luật quy định hoặc người phải thi hành án thỏa thuận được với người được thi hành án phương thức thực hiện việc thi hành án dân sự.
Thứ ba, Cưỡng chế thi hành án dân sự được áp dụng thông qua thực hiện quyết định có hiệu lực bắt buộc thi hành được biết đến là một hình thức cưỡng chế thi hành án được thể hiện cụ thể bằng việc ban hành quyết định của người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế. Theo như quy định của pháp luật này thì đối với những trường hợp cụ thể khác nhau, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế ra quyết định cưỡng chế thi hành án khác nhau.
2. Chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự?
Trên cơ sở quy định của pháp luật Thi hành án dân sự thì chi phí cưỡng chế thi hành án ở đây được xác định là là các khoản chi phí do người phải thi hành án chịu để tổ chức cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp pháp luật quy định chi phí cưỡng chế thi hành án do người được thi hành án hoặc do ngân sách nhà nước chi trả. Bên cạnh đó có quy định tại Thông tư số 200/2016/TT-BTC ngày 9/11/2016, chi phí cưỡng chế thi hành án được quy định với từng chủ thể như sau:
Thứ nhất, Người phải thi hành án phải nộp các chi phí cưỡng chế thi hành án sau:
+ Chi phí thông báo về cưỡng chế trên các phương tiện thông tin đại chúng (truyền hình, đài phát thanh, báo chí), chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp thực hiện thông báo cưỡng chế Thi hành án (cán bộ thi hành án, đại diện chính quyền địa phương, đại diện tổ chức xã hội và các thành phần khác).
+ Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu; thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án.
+ Chi phí cho việc định giá, định giá lại tài sản, giám định tài sản, bán đấu giá tài sản như chi phí thẩm định giá, thẩm định giá lại tài sản, chi phí liên quan đến việc định giá trong trường hợp chấp hành viên thực hiện việc xác định giá tài sản theo quy định tại khoản 3 Điêu 98 Luật thi hành án dân sự; chi bồi dưỡng cho các thành viên họp xác định giá, xác định giá lại tài sản; chi giám định tài sản; chi phí bán đấu giá tài sản (Phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản được quy định tại Thông tư của Bộ tài chính số 335/2016/TT-BTC ngày 27/12/2016).
+ Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 43
Thứ hai, Người thứ ba trong thi hành án phải nộp các chi phí cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp sau đây:
+ Người thứ ba đang quản lí tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá mà bị cưỡng chế thi hành án thì phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định số 62/2015/ND-CP ngay 18/7/2015;
+ Người thứ ba là tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23
Thứ ba, Chi phí cưỡng chế thi hành án dần sự do ngần sách nhà nước bảo đảm:
Trên cơ sở quy định tại Điều 7 Thông tư sổ 200/2016/ TT-BTC ngày 09/11/2016 có quy định về việc tiền chi phí cưỡng chế thi hành án phải nộp theo như quy định trên thì ngoài người được thi hành án, người phải thi hành án và người thứ ba phải chịu các chi phí cưỡng chế thi hành án thì ngân sách nhà nước sẽ bảo đảm một số chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự trong từng trường hợp cụ thể:
– Thuộc diện gia đình chính sách, có công với cách mạng thì pháp luật có quy định đối với đương sự được xét miễn chi phí cưỡng chế thi hành án còn lại nếu đã thi hành được ít nhất 1/2 chi phí cưỡng chế thi hành án phải nộp.
– Thuộc diện neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài thì pháp luật có quy định đối với trường hợp này, mức được xét giảm là 50% số tiền chi phí cưỡng chế thi hành án phải nộp. Trường hợp người làm đơn không được miễn hoặc giảm phí thi hành án thì cơ quan thu phí thi hành án phải có thông báo cho đương sự biết và nêu rõ lí do của việc không được miễn hoặc giảm phí thi hành án.
3. Ai là người phải chịu cưỡng chế thi hành án dân sự?
Cũng theo như quy định tại Điều 73
Bên cạnh, quy định của pháp luật này về vấn đề buộc người được thi hành án, người phải thi hành án phải chịu các chi phí cưỡng chế thi hành án. Trên cơ sở quy định tại khoản 3 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự còn quy định một số chi phí cưỡng chế thi hành án do ngân sách nhà nước trả như:
– Chi phí định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá,
– Chi phí xác minh điều kiện thi hành án trong trường hợp chủ động thi hành án,
– Các chi phí cần thiết khác như chi phí họp bàn cưỡng chế do chấp hành viên tổ chức hợp với các cơ quan liên quan trước khi cưỡng chế, chi phí cưỡng chế trong trường hợp không thu được tiền của người phải thi hành án…
Không những thế mà pháp luật này còn có quy định về người có lỗi trong việc vi phạm thủ tục về định giá tài sản, trong việc ra quyết định miễn, giảm chi phí cưỡng chế sai quy định có trách nhiệm bồi hoàn khoản tiền đó cho ngân sách nhà nước. Vậy một câu hỏi đặt ra ở đây là khi chưa xác định được con số chính xác của chi phí cưỡng chế thì số tiền để thực hiện chi chí này được lấy từ đâu? Theo như quy định thì Chấp hành viên dự trù chi phí cưỡng chế và thông báo cho người phải thi hành án biết ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp cần thiết phải cưỡng chế ngay. Do đó, có quy định rằng chi phí cưỡng chế thi hành án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước.