Thủ tục rút gọn xét xử vụ án dân sự là gì? Trình tự xét xử vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn?
Bên cạnh việc quy định về việc xét xử vụ án dân sự theo thủ tục thông thường thì
Dịch vụ Luật sư
1. Thủ tục rút gọn xét xử vụ án dân sự là gì?
Tại Điều 316
“1. Thủ tục rút gọn là thủ tục tố tụng được áp dụng để giải quyết vụ án dân sự có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật này với trình tự đơn giản so với thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thông thường nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm đúng pháp luật.”
Quy định này xác định được đặc điểm, phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn. Về bản chất thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự được áp dụng để xét xử các vụ án đơn giản, tài liệu, chứng cứ đã rõ ràng, đầy đủ hoặc giá trị tranh chấp nhỏ, các bên đương sự đồng ý lựa chọn giải quyết tranh chấp theo thủ tục rút gọn, được hình thành trên cơ sở sự phân hóa, lược bỏ một số thủ tục trong tố tụng thông thường.
Thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự là một quy trình tố tụng đặc biệt được
2. Trình tự xét xử vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn
Thủ tục rút gọn có thể giản lược một số trình tự, thủ tục so với việc giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục thông thường nhưng vẫn phải đảm bảo đầy đủ những trình tự, thủ tục cơ bản bao gồm: khởi kiện và thụ lý vụ án, chuẩn bị xét xử sơ thẩm và quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm, phiên tòa sơ thẩm, ra bản án, quyết định sơ thẩm của
* Về khởi kiện và thi lý vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 không có quy định cụ thể về khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn Tuy nhiên, căn cứ vào khoản 2 Điều 361 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, việc khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn được thực hiện như đối với vụ án dân sự giải quyết theo thủ tục tố tụng thông thường. Theo đó, việc khởi kiện vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn sẽ thực hiện theo quy định từ Điều 186 đến Điều 194 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Việc thụ lý vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn sẽ thực hiện theo quy định từ Điều 191 đến Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
* Về chuẩn bị xét xử sơ thẩm:
Thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm được tính từ ngày có
+ Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự có rõ ràng không, bị đơn có thừa nhận hoặc không phản đối nghĩa vụ không, sự thừa nhận của bị đơn có dựa trên ý chỉ tự nguyện hay không?
+ Các chứng cứ được các bên giao nộp có đầy đủ hay không, đủ để Thẩm phán đưa ra phán quyết nhằm giải quyết vụ án hay không, có cần thiết phải thu thập thêm các tài liệu, chứng cứ, hoặc xác thực tính chính xác của các tài liệu, chứng cứ được giao nộp hay không?
+ Xác định vụ án có nhất thiết phải áp dụng biện pháp tạm thời hay không, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đưa ra yêu cầu phản tố hay yêu cầu độc lập hay không?
Sau khi xem xét và đánh giá một cách khách quan các tình tiết, tài liệu, chứng cứ của vụ án, nếu vụ án đáp ứng đủ điều kiện và không thuộc trường hợp không giải quyết theo thủ tục rút gọn theo quy định tại khoản 3, Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì tối đa 01 tháng từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định. Nếu trong trường hợp, xuất hiện nhiều tình tiết mới làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục thông thường thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường
* Quyết định đưa vụ án ra xét xử
Sau thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Thẩm phán xác định vụ án có đủ điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có đầy đủ các thông tin theo quy định tại khoản 3, Điều 318 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và được gửi ngay cho các bên đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật và chuẩn bị tài liệu tham gia phiên tòa. Viện kiểm sát cùng cấp sau khi nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử phải nghiên cứu hồ sơ vụ án và trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án sau 03 ngày làm việc.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử, đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp có quyền khiếu nại, kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn Khi đó, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định sau:
+ Giữ nguyên quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn nếu vụ án đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015,
+ Hủy quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường. (điểm b, điểm c Khoản 2 Điều 319 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015)
* Về phiên tòa sơ thẩm theo trình tự thủ tục rút gọn
Vấn đề này được quy định tại Điều 320 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Do thủ tục tố tụng dân sự rút gọn là thủ tục đơn giản hóa hơn so với thủ tục thông thường nên một số nguyên tắc hoặc trình tự, thủ tục có thể được lược bỏ hoặc thực hiện ở một mức độ nhất định nhằm đảm bảo tính chất giản lược và nhanh chóng của việc áp dụng thủ tục này. Quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn cho thấy, yêu cầu về đảm bảo quyền tham gia phiên tòa của đương sự được giảm nhẹ, việc vắng mặt đương sự tham gia phiên tòa sơ thẩm lần thứ nhất, hay sự vắng mặt của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp, thì phiên tòa vẫn được tiến hành. Trường hợp bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã được nêu tập mà vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa.
Khoản 3 Điều 320 Bộ luật TTDS năm 2015 quy định Thẩm phán tiến hành hòa giải trong phiên tòa sơ thẩm dân sự chứ không bắt buộc phải hòa giải trước khi mở phiên tòa sơ thẩm như thủ tục tố tụng thông thường. Theo đó, sau khi khai mạc phiên tòa, Thẩm phán tiến hành hòa giải, trừ trường hợp không được hòa giải theo quy định tại Điều 206 hoặc không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Trường hợp các đương sự thỏa thuận với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Nếu các đương sự không thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán tiến hành xét xử.
Nguyên tắc Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự, Tòa án xét xử tập thể không được áp dụng đối với thủ tục tố tụng dân sự rút gọn, mà sẽ do một Thẩm phán đảm nhiệm.
Bản án, quyết định của Tòa án tuyên vẫn có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm rút gọn hoặc thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.