Theo như quy định của pháp luật hiện hành thì Điều tra viên được phân thành các ngạch khác nhau tương ứng với các cấp xét xử của Tòa án và Viện Kiểm sát. Do đó, Trong các ngạch điều tra có quy định về Điều tra viên Cao cấp sẽ được tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Điều tra viên cao cấp là gì?
Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì Điều tra viên được hiểu đơn giản chính là những người thực hiện nhiệm vụ Điều tra hình sự gồm Điều tra viên của Quân đội nhân dân, Điều tra viên của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Điều tra viên của Cơ quan Điều tra theo đúng quy định của pháp luật. Điều tra viên được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như ủy viên tư pháp công an, tổ chức tư pháp công an, ủy viên công an quân pháp,… cùng nhiều tên gọi khác nhau. Điều tra viên gồm có các ngạch sau đây: Điều tra viên sơ cấp; Điều tra viên trung cấp; Điều tra viên cao cấp. Điều tra viên được bổ nhiệm lần đầu có thời hạn là năm năm nếu trong trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc nâng ngạch thì thời hạn là mười năm.
Pháp luật hiện hành không có quy định rõ ràng về khái niệm Điều tra viên cao cấp là gì? Nhưng từ khái niệm và quy định về điều tra viên ở trên thì có thể hiểu về điều tra viên cao cấp cũng được biết đến là những người thực hiện nhiệm vụ Điều tra hình sự . Nhưng ngạch Điều tra viên Cao cấp thì sẽ tương ứng với các cấp của kiểm sát viên và
2. Tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm Điều tra viên cao cấp:
Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì hình thức thi tuyển Điều tra viên thì người thi tuyển phải nắm vững kiến thức rất rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau từ lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ đến kiến thức xã hội, đồng thời phải có kỹ năng giao tiếp, nói năng lưu loát.
Theo quy định tại Điều 46 và Điều 49 Luật Tổ chức cơ quan điều tra 2015 thì người có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây thì được xem xét bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp:
– Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
– Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên.
– Có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định của Luật này.
– Đã được đào tạo về nghiệp vụ Điều tra.
– Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Từ quy định nêu ra ở trên về tiêu chuẩn chung để thi tuyển Điều tra viên, có thể nhận thấy một điều rằng tiêu chuẩn chung cho điều tra viên vẫn còn mang tính lý thuyết cao, vẫn còn quy định chung chung chưa cụ thể rõ ràng. Quy định này vừa để thích hợp với đặc thù của mỗi cơ quan điều tra khác nhau tuy nhiên cũng đem lại nhiều thắc mắc và băn khoăn trong việc hiểu luật. Như vậy ngoài tiêu chuẩn chung tùy vào mỗi ngạch mà tiêu chuẩn bổ nhiệm của Điều tra viên mỗi ngạch sẽ được nâng lên theo những mức nhất định
Người có đủ tiêu chuẩn chung nêu trên và có đủ các Điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp:
a) Đã là Điều tra viên trung cấp ít nhất 05 năm;
b) Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp;
c) Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất biện pháp phòng, chống tội phạm;
d) Có khả năng hướng dẫn các hoạt động Điều tra của Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp;
đ) Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên cao cấp.
2. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của Cơ quan Điều tra, người có đủ tiêu chuẩn chung, các điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều này, đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 14 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp.
Như vậy có thể thấy tiêu chuẩn để bổ nhiệm điều tra viên tăng dần theo các ngạch, ngạch càng cao thì yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, sự tích lũy kinh nghiệm, thời gian công tác càng phải tăng cao.
Tuy nhiên không phải bất kỳ trường hợp nào cũng phải trở qua thi tuyển mới có thể trở thành Điều tra viên trung cấp và Điều tra viên cao cấp. Luật có quy định trong những trường hợp đặc biệt, tuy không đáp ứng được những tiêu chuẩn về thời hạn công tác, chưa được đào tạo về nghiệp vụ nhưng nếu đáp ứng được các điều kiện còn lại thì vẫn có thể được bổ nhiệm làm điều tra viên cho hai ngạch trên. Đây là sự linh động của luật pháp, trọng dụng được người có năng lực trong những trường hợp đặc biệt nhưng bên cạch đó cũng đặt ra các câu hỏi khác về sự nhạy bén, sắc sảo trong công tác và chuyên môn nghiệp vụ của những người được bổ nhiệm theo diện này. Mặt khác việc quy định các trường hợp đặc biệt cũng không được quy định một cách rõ ràng có thể dẫn đến việc lạm dụng quy định này trên thực tiễn.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên cao cấp:
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên Cao cấp Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định tại Điều 7 Quyết định 66/2005/QĐ-VKSTC-C6 về Quy chế tạm thời tổ chức và hoạt động của Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cụ thể như sau:
Điều 7: Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên Cao cấp.
1 – Điều tra viên Cao cấp thực hiện việc điều tra, xác minh tin báo tố giác về tội phạm theo sự phân công của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Trước khi điều tra, xác minh, Điều tra viên Cao cấp phải lập kế hoạch trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt. Thực hiện theo kế hoạch được duyệt, báo cáo kết quả đến người duyệt.
2 – Khi được phân công điều tra vụ án hình sự cụ thể, Điều tra viên Cao cấp có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Lập kế hoạch điều tra vụ án trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
b) Lập hồ sơ vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;
c) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập, lấy lời khai người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án;
d) Quyết định áp giải bị can, quyết định dẫn giải người làm chứng;
đ) Chủ trì thi hành lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản;
e) Chủ trì tiến hành khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra;
g) Đề xuất các biện pháp tố tụng trong quá trình điều tra;
h) Tiến hành các hoạt động điều tra khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
i) Ký, đóng dấu Cơ quan điều tra vào chữ ký của mình trờn các giấy triệu tập, quyết định áp giải bị can, dẫn giải người làm chứng, các biên bản quy định tại các điểm c, d, đ, e Điều này trên cơ sở ý kiến đề xuất hoặc kế hoạch điều tra bằng văn bản đó được Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt;
3 – Điều tra viên Cao cấp chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng Cơ quan điều tra về những hành vi và quyết định của mình.
Khi được phân công điều tra viên cao cấp thực hiện việc điều tra một vụ án hình sự, thì Điều tra viên Cao cấp có những nhiệm vụ và quyền hạn do Quyết định 66/2005/QĐ-VKSTC-C6 quy định với nội dung bao gồm các việc: Lập hồ sơ vụ án hình sự; triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; quyết định áp giải bị can, quyết định dẫn giải người làm chứng; thi hành lệnh bắt, tạm giữ, kê biên tài sản; tiến hành khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra; tiến hành các hoạt động điều tra khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
Trong quá trình điều tra vụ án Điều tra viên Cao cấp có quyền đề nghị với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định thuộc thẩm quyền của họ. Trong trường hợp Điều tra viên không nhất trí với quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì có quyền đề nghị lên Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp trên, nhưng vẫn phải chấp hành.
Cơ sở pháp lý sử dụng trong bài viết:
–
– Quyết định 66/2005/QĐ-VKSTC-C6 về Quy chế tạm thời tổ chức và hoạt động của Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao