Tổ chức kinh tế sử dụng đất là gì? Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất?
Tổ chức kinh tế trong quá trình hoạt động kinh tế của mình thì được Nhà nước cho thuê đất và giao đất cho để sự dụng. Do đó, việc sử dụng đất này cũng kèm theo những quyền và nghĩa vụ mà Nhà nước đã quy định cho tổ chức kinh tế đó. Tuy nhiên không phải ai hay bất tất cả các tổ chức kinh tế đều biết hết quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình sử dụng đất được nhà nước giao cho. Vậy quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất được pháp luật đất đai quy định như thế nào? Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu về nội dung này trong bài viết dưới đây:
Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
– Luật Đất đai năm 2013.
1. Tổ chức kinh tế sử dụng đất là gì?
Hiện tại các văn bản pháp luật không có quy định rõ ràng về tổ chức kinh tế tuy nhiên theo quy định tại điểm 27 điều 3 luật đất đai 2013 quy định về tổ chức kinh tế như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”.
Theo quy định trên có thể hiểu doanh nghiệp và hợp tác xã theo như quy định của pháp luật hiện hành được coi là tổ chức kinh tế. Dựa theo khái niệm về tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự thì chưa được rõ ràng. Xét trong bộ luật dân sự 2015 đều không có bất cứ một quy định nào giải thích khái niệm về tổ chức kinh tế mà đều đưa ra những nội dung hết sức chung chung về khái niệm của đối với tổ chức kinh tế này. Như vậy, nếu dựa trên căn cứ là doanh nghiệp, hợp tác xã có thể thấy tổ chức kinh tế sẽ có một số đặc điểm như sau:
– Tổ chức kinh tế được đăng ký thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật
– Tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện mục đích phát triển kinh tế
– Tổ chức kinh tế có điều lệ, cơ cấu tổ chức rõ ràng
– Tổ chức kinh tế có tên, địa chỉ cụ thể, có tài sản để hoạt động
– Tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân
– Tổ chức kinh tế không phải là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Về cơ bản thì tổ chức kinh tế sử dụng đất có nhiều điểm tương đồng với các tổ chức có tư cách pháp nhân khác, tuy nhiên xét trên các tổ chức có tư cách pháp nhân thì tổ chức kinh tế nằm trong phạm vi nhỏ hơn vì theo
Hiện nay, vẫn chưa có văn bản cụ thể nào quy định rõ “tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự” là những tổ chức như thế nào. Do vậy, việc xác định một tổ chức có phải là tổ chức kinh tế hay không chỉ căn cứ trên luật đất đai 2013. Đây không phải là một văn bản về quản lý kinh tế như
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 176 Luật đất đai còn có các quyền sau đây:
– Tổ chức kinh tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 Luật Đất đai năm 2013; không những thế mà việc cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê cũng được pháp luật này quy định cụ thể khi các tổ chức kinh tế thực hiện các quyền chuyển nhượng và cho thuê của mình.
– Tổ chức kinh tế khi sử dụng đất có quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó khi tổ chức kinh tế có khó khăn trong hoạt động kinh doanh muốn xoay vòng vốn nhanh thì thực hiện thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
– Ngoài những quyền được nêu ở trên thì trong quá trình làm ăn, kinh doanh thì tổ chức kinh tế có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất của mình khi được nhà nước trao quyền, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Tổ chức kinh tế cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này. Trong đó thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam. Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của
Như vậy, các quy định trên cho thấy, tổ chức kinh tế trong nước sử dụng đất có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất của họ cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở khi họ mua nhà ở kèm theo nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở đó hoặc khi họ nhận chuyển nhượng dưới hình thức phân lô chia nền trong các dự án phát triển nhà ở của tổ chức kinh tế.
Như vậy, ngoài những quyền và nghĩa vụ chung theo quy định của pháp luật được áp dụng đối với mọi chủ thể thì các tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thể chia theo 2 nhóm , căn cứ vào nguồn hình thành nên quyền sử dụng đất :
Thứ nhất: Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất trả tiền trước tiền một lần cho cả thời gian thuê mà các loại tiền đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền và nghĩa vụ giống như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Thứ hai: Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp thì cần phân loại quyền và nghĩa vụ theo ba trường hợp:
+ Trường hợp thứ nhất tổ chức kinh tế thực hiện việc nhận chuyển nhượng và đồng thời không chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Trường hợp thứ hai tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuế;
+ Trường hợp thứ ba tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì sẽ có các quyền và nghĩa vụ tương ứng giống như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (khoản 2 Điều 174 Luật đất đai 2013) hay được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (Điều 175 Luật đất đai 2013).
Như vậy, tổ chức kinh tế thuê đất của Nhà nước đang trả tiền thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì vẫn được quyền chuyển đổi từ hình thức trả tiền thuê đất hàng năm sang trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuế.
Trên đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về tổ chức kinh tế sử dụng đất khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!