Để đảm bảo quyền con người, quyền công dân, việc cơ quan áp dụng các biện pháp ngăn chặn chỉ được áp dụng khi xét thấy có các căn cứ theo quy định của pháp luật. Thực tế, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn được áp dụng khá phổ biến. Vậy. Mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp ngăn chặn (46/CQĐT) chi tiết nhất có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp ngăn chặn là gì?
Theo Bộ luật tố tụng hình sự đã quy định về biện pháp ngăn chặn bởi lẽ đây là những quan hệ mang tính cưỡng chế bắt buộc, một bên là Cơ quan tiến hành tố tụng gồm Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có quyền ra lệnh và một bên là người bị buộc tội là người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có nghĩa vụ phải thi hành và tạo ra điều kiện thuận lợi cho quá trình giải quyết vụ án hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng. Theo đó, biện pháp ngăn chặn là biện pháp để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình.
Biện pháp ngăn chặn được quy định trong bộ luật tố tụng hình sự gồm: bắt người, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm.
Hủy bỏ biện pháp ngăn chặn là việc Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định không tiếp tục áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với người đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn.
Trong trường hợp cần thiết cơ quan tố tụng có thể hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn theo mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp ngăn chặn (46/CQĐT). Đây là mẫu đề nghị được cơ quan có thẩm quyền khi xét thấy có căn cứ trong vụ án thuộc trường hợp cần hủy bỏ biện phạm ngăn chặn gửi lên Viện kiểm sát để được hủy bỏ áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội theo quy định của pháp luật hiện hành.
Áp dụng trong giải quyết các vụ việc thực tế và sử dụng đến biểu mẫu liên quan thì mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp ngăn chặn (46/CQĐT) là mẫu được cơ quan tố tụng như cơ quan điều tra dùng để gửi lên cơ quan Viện kiểm sát hủy bỏ biện pháp ngăn chặn đang được áp dụng đối với tội phạm căn cứ vào trường hợp tại Điều 125 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
2. Mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp ngăn chặn:
Nội dung cơ bản của mẫu quyết định về việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn như sau:
………
………
Số: ……….
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…….., ngày…… tháng…… năm……..
QUYẾT ĐỊNH HUỶ BỎ BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
Tôi: ……..
Chức vụ: …….
Căn cứ ……..
Căn cứ Điều 36 và Điều 125 Bộ luật Tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn (1) ……. theo Quyết định/Lệnh……….. số:……… ngày………. tháng ……… năm ………của …………. đối với:
Họ tên: ……. Giới tính: ……..
Tên gọi khác: ………..
Sinh ngày ………. tháng ……… năm ……. tại: ………
Quốc tịch: ………; Dân tộc: ……..; Tôn giáo: ……..
Nghề nghiệp: ……..
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: ………
cấp ngày……… tháng ……… năm ……… Nơi cấp: ……..
Nơi cư trú: ……….
Giao (2)……. thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
– VKS …….
– Người bị tạm giữ/bị can;
– ……..
– Hồ sơ 02 bản.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, đóng dấu; ghi rõ chức vụ, họ tên)
(1) Tạm giữ/cấm đi khỏi nơi cư trú/tạm hoãn xuất cảnh;
(2) Trưởng nhà tạm giữ/Giám thị trại tạm giam hoặc giao bị can cho chính quyền xã/phường/thị trấn quản lý hoặc giao cho đơn vị Quân đội đang quản lý hoặc giao cho cá nhân/tổ chức nhận bảo lĩnh hoặc người thân thích đặt tiền để bảo đảm.
Quyết định này đã được giao cho người bị tạm giữ/bị can một bản vào hồi…… giờ….. ngày…. tháng…. năm…….
NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ/BỊ CAN
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn lập mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp ngăn chặn:
Mẫu đề nghị thay thế biện pháp ngăn chặn được cơ quan, đơn vị yêu cầu Viện kiểm sát soạn thảo phải đáp ứng các điều kiện về hình thức, nội dung và hiệu lực của văn bản.
Về hình thức của văn bản
– Phía bên trái văn bản là tên cơ quan có thẩm quyền đề nghị Viện kiểm sát thay thế biện pháp ngăn chặn được ghi bằng chữ in hoa
– Phía bên phải văn bản là đề quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được viết in hoa và tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”
– Phía giữa văn bản là tên mẫu giấy ” ĐỀ NGHỊ HỦY BỎ BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN “
Về nội dung của văn bản phải đảm bảo những nội dung:
– Căn cứ để cơ quan điều tra đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ biện pháp ngăn chặn
– Thông tin đối tượng được hủy bỏ áp dụng biện pháp ngăn chặn đó
– Cơ quan ký xác nhận quyết định
– Người bị tạm giữ ký xác nhận đã nhận quyết định
4. Một số quy định liên quan đến hủy bỏ biện pháp ngăn chặn:
Căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn
Theo bộ luật Bộ luật tố tụng hình sự 2015, căn cứ để áp dụng biện pháp ngăn chặn bao gồm: dùng biện pháp ngăn chặn để kịp thời ngăn chặn tội phạm, khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử, khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ tiếp tục phạm tội, khi cần để bảo đảm thi hành án.
Việc quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn phải do người có thẩm quyền quyết định trừ trường hợp bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã và bảo đảm đúng các thủ tục theo quy định pháp luật do bộ luật Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định. Theo đó, khi cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan điều tra, viện kiểm soát và tòa án trong phạm vi trách nhiệm của mình phải thường xuyên tiến hành thực hiện việc kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết của những biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.
Hủy bỏ biện pháp ngăn chặn
Căn cứ theo Điều 125 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn là mọi biện pháp ngăn chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp: cơ quan ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự đối với người có hành vi phạm tội trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu. Biện pháp ngăn chặn mà người bị áp dụng trong giai đoạn này là có thể là biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc biện pháp tạm hoãn xuất cảnh. Đối tượng bị áp dụng phải là người chưa bị khởi tố mà có cơ sở nghi vấn buộc tội, nhưng sau đó khi có quyết định không khởi tố vụ án thì cơ quan tiến hành tố tụng phải ra quyết định hủy biện pháp ngăn chặn này.
Khi có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án khi xét thấy không có các dấu hiệu chứng minh tội phạm mà hết thời hạn điều tra, không có sự việc phạm tội, hành vi không cấu thành tội phạm, áp dụng biện pháp ngăn chặn. Trường hợp này được hiểu là vụ án phải được chấm dứt các hoạt động tố tụng. biện pháp ngăn chặn (tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú và tạm hoãn xuất cảnh) nếu đang được áp dụng đối với bị can, bị cáo thì cơ quan tiến hành tố tụng phải ra quyết định hủy biện pháp ngăn chặn ngay.
Hoặc quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can, hoạt động tố tụng đối với bị can được đình chỉ phải chấm dứt, biện pháp ngăn chặn đối với bị can được đình chỉ phải được hủy bỏ ngay. Còn các bị can khác trong vụ án vẫn tiến hành tố tụng và áp dụng biện pháp ngăn chặn.
Cơ quan có thẩm quyền xét thấy bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ.
Trong nội dung quy định tại Điều 125 thì đối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải do Viện kiêm sát quyết định. Trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, trừ biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn này phải thông báo cho Viện kiêm sát để quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác.