Khi quyết định sửa đổi, bổ sung chủ thể có thẩm quyền cần có sự cân nhắc nhất định. Vậy, mẫu quyết định yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án (03/QĐ-CTHA) do Bộ Quốc phòng ban hành có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quyết định yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án là gì?
Thi hành án dân sự là hoạt động đưa các bản án, quyết định của Tòa án ra thi hành trên thực tế, là công đoạn cuối cùng đảm bảo cho bản án, quyết định của Tòa án được chấp hành, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật. Quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được bảo đảm hay không phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả thi hành các bản án, quyết định của các cơ quan thi hành án dân sự. Chính vì vậy, hoạt động thi hành án dân sự có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ vững kỷ cương phép nước, chấp hành pháp luật của công dân.
Thi hành án dân sự là giai đoạn cuối cùng của quá trình tố tụng, là hoạt động kết thúc quá trình để bảo vệ quyền lợi của các đương sự, trong các bản án, quyết định của Toà án đã được đưa ra thi hành để góp phần duy trì ổn định trật tự xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, mọi hành vi, vi phạm pháp luật và tranh chấp xảy ra khi có yêu cầu đều được Toà án xem xét giải quyết theo thẩm quyền, đồng thời nhà nước xây dựng một cơ chế đảm bảo cho việc thi hành các phán quyết mà Toà án đã tuyên.
Trong hầu hết các bài viết của Luật Dương Gia có giải thích về quyết định thi hành dân sự, đều thống nhất rằng: Quyết định thi hành án là văn bản do Thủ trưởng cơ quan thi hành án ban hành chủ động hoặc theo yêu cầu của người được thi hành án/người phải thi hành án nhằm tiến hành tổ chức thi hành án dân sự. Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ chức ban hành bản án, quyết định; tên, địa chỉ của người phải thi hành án, người được thi hành; phần nghĩa vụ phải thi hành án; thời hạn tự nguyện thi hành án. Quyết định thi hành án là căn cứ để lập hồ sơ thi hành án. Mỗi quyết định thi hành án lập thành một hồ sơ thi hành án. Khái niệm này được xây dựng dựa trên quy định của pháp luật cũng như tiếp cận dưới góc độ lý luận về “quyết định”.
Về ngữ nghĩa, “sửa đổi” là làm thay đổi, khác đi cái mà mình đã làm trước đây, còn bổ sung là thêm một vài nội dung so với cái mà mình đã làm trước đây. Từ đây, có thể hiểu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án là việc thay đổi, thêm một vài nội dung đã được nêu trong quyết định về thi hành án đã được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ban hành trước đây.
Quyết định yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án là văn bản của chủ thể có thẩm quyền (Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại) ban hành nhằm đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới sửa đổi, bổ sung quyết định thi hành án mà mình đã ban hành trước đó khi có sai sót nhưng không làm thay đổi nội dung vụ việc thi hành án.
Quyết định yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án là văn bản thể hiện đúng thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp trên với thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp dưới, thể hiện sự quản lý và ràng buộc tương đối giữa hai cơ quan. Quyết định này có hiệu lực là căn cứ buộc Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới phải sửa đổi, bổ sung quyết định thi hành án dân sự mà mình đã ban hành, là cơ sở để hợp pháp hóa hoạt động của Trưởng phòng Thi hành án, người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Căn cứ để yêu cầu sửa đổi, bổ sung là “khi có sai sót” (theo Khoản 2 Điều 37 Luật thi hành án dân sự), đồng thời, sai sót đó phải không làm thay đổi nội dung vụ việc thi hành án. Như vậy, sự sai sót này chỉ có thể là sai chính tả, số liệu,….Quy định về sửa đổi, bố sung được thể hiện ở luật thi hành án dân sự khá đơn giản, thực chất hoạt động này không có gì phức tạp, do đó, để tạo điều kiện diễn ra nhanh chóng thì pháp luật cho phép chủ thể có thẩm quyền linh động thực hiện việc sửa đổi, bổ sung quyết định để đưa nó vào áp dụng, bảo đảm quyền và lợi ích cho người được thi hành án cũng như người phải thi hành án.
Cục trưởng Cục thi hành án với tư cách là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, là người đứng đầu cơ quan thi hành án dân sự, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm do Bộ Quốc phòng quyết định. Luật Thi hành án dân sự quy định về nhiệm vụ, quyền hạn như sau: Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
– Ra quyết định về thi hành án theo thẩm quyền;
– Quản lý, chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự;
– Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp tổ chức thi hành án;
– Yêu cầu cơ quan đã ra bản án, quyết định giải thích bằng văn bản những điểm chưa rõ hoặc không phù hợp với thực tế trong bản án, quyết định đó để thi hành;
– Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định theo quy định của pháp luật;
– Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm;
– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên;
– Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thi hành án;
Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc được giao.
Có thể thấy, Luật thi hành dân sự có vai trò cực kỳ quan trọng trong sự vận hành và hoạt động của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự cũng như quá trình thi hành bản án, quyết định của Tòa án, là cơ sở pháp lý bảo đảm việc thực hiện đường lối, chính sách cảu Đảng về phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời bảo đảm việc thi hành án dân sự có hiệu quả và nâng cao được ý thức pháp luật của các chủ thể trong xã hội. Luật Thi hành án án dân sự còn quy định cả cơ chế giám sát, kiểm sát các hoạt động thi hành án,…các quy định này có tác dụng nâng cao hiệu quả thi hành án lại vừa có tác dụng nâng cáo trách nhiệm chủ thể, tổ chức hoặc tham gia thi hành án dân sự, mặt khác còn góp phần nâng cao ý thức pháp luật của chủ thể trong xã hội.
2. Mẫu quyết định yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án (03/QĐ-CTHA):
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BỘ QUỐC PHÒNG
CỤC THI HÀNH ÁN
——-
Số: /QĐ-CTHA
……(1)………, ngày ….. tháng ….. năm …….
QUYẾT ĐỊNH
Về việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án
CỤC TRƯỞNG CỤC THI HÀNH ÁN
Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự …(2)…………….;
Căn cứ Bản án, Quyết định số …………… ngày ……. tháng …… năm……. của Tòa án ………. (các bản án, quyết định phải thi hành);
Xét thấy Quyết định số ………… ngày …… tháng ….. năm……… của ………………………….. ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Yêu cầu Trưởng phòng Thi hành án ……(3)… sửa đổi, bổ sung Quyết định số ……(4)……….. ngày ….. tháng ….. năm ……… của …..
Điều 2. Trưởng phòng Thi hành án ……(3)…, người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
– Như Điều 2;
– Lưu: VT, HS, THA; …..
CỤC TRƯỞNG (5)
3. Hướng dẫn mẫu quyết định yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án (03/QĐ-CTHA):
(1) Ghi địa danh (tỉnh, thành phố), ngày tháng năm ban hành quyết định.
(2) Ghi rõ Khoản, Điều 37 Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014
(3) Ghi tên Phòng thi hành án
(4) Ghi số quyết định thi hành án đã được Trưởng phòng thi hành án ban hành.
(5) Cục trưởng Cục thi hành án ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
Cơ sở pháp lý:
Luật thi hành án hình sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014
Thông tư 96/2016/TT-BQP quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành