Do nhiều yếu tố dẫn đến qua quá trình xác minh điều kiện thi hành án thì họ chưa có điều kiện thi hành án, khi đó cơ quan thi hành án dân sự buộc phải ra quyết định về chưa có điều kiện thi hành án. Vậy, Mẫu quyết định chưa có điều kiện thi hành án(10/QĐ-PTHA) bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
1.Quyết định chưa có điều kiện thi hành án là gì?
Thi hành án là giai đoạn cuối cùng nhằm bảo đảm cho bản án, quyết định của
Tuy vậy, điều này lại phụ thuộc rất nhiều vào khả năng thực tế người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để thi hành án hay không? Nói cách khác là người phải thi hành có điều kiện thi hành án hay không? Vì vậy, để tổ chức thi hành được các bản án, quyết định của Tòa án thì trước khi tổ chức thi hành án cần phải làm rõ người phải thi hành án có điều kiện thi hành án hay không, tức là phải xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. Chính vì vậy, việc pháp luật thi hành án dân sự quy định xác minh điều kiện thi hành án là để bảo đảm việc tổ chức thi hành có hiệu quả các bản án, quyết định của Tòa án và bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật.
Xác minh điều kiện thi hành án là việc Chấp hành viên, Thừa phát lại hoặc người được thi hành án tiến hành thu thập các chứng cứ, tài liệu về tài sản, thu nhập của người phải thi hành án để làm căn cứ tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Trong thi hành án dân sự thì án dân sự được phân làm hai loại là án dân sự có điều kiện thi hành và án dân sự chưa có điều kiện thi hành. Căn cứ để phân loại án dân sự có điều kiện thi hành và án dân sự chưa có điều kiện thi hành dựa trên điều kiện thi hành án dân sự . Vì vậy, xác minh điều kiện thi hành án là thủ tục quan trọng, cần thiết để xác định xem việc thi hành án dân sự đó có điều kiện thi hành hay chưa có điều kiện thi hành. Nếu xác minh điều kiện thi hành án được thực hiện đầy đủ và đúng quy định của pháp luật thì việc phân loại việc thi hành án dân sự (có điều kiện thi hành và chưa có điều kiện thi hành) sẽ chính xác, từ đó cơ quan thi hành án dân sự sẽ tập trung thời gian, nhân lực, chi phí cho việc thi hành những việc thi hành án dân sự có điều kiện thi hành và không phải mất thời gian, công sức vào những việc thi hành án dân sự chưa có điều kiện thi hành.
Quyết định chưa có điều kiện thi hành án là văn bản do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ban hành khi thuộc một trong các trường hợp tại Điều 44a Luật thi hành án dân sự, nhằm xác định việc chưa có điều kiện thi hành án đối với người được thi hành án và có thể kèm theo việc thi hành án bị hoãn đối với người đó trong một trường hợp cụ thể. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án.
Quyết định chưa có điều kiện thi hành án là văn bản thể hiện tính tuân thủ pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, là nghĩa vụ bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp được ghi nhận tại Luật thi hành án dân sự Quyết định này cũng như quy định về chưa có điều kiện thi hành án thể hiện chính sách quan tâm, tạo điều kiện cho người phải thi hành án ổn định trong cuộc sống trước khi thực hiện nghĩa vụ, hơn nữa, trong một số trường hợp quyết định này còn là căn cứ để cơ quan thi hành án dân sự, đương sự tìm ra hướng giải quyết về việc thực hiện thi hành án. Quyết định còn là cơ sở để hợp pháp hóa hoạt động của các chủ thể có liên quan và căn cứ để người được thi hành án có quyền khiếu nại nếu thấy quyền và lợi ích của mình bị ảnh hưởng.
Theo quy định tại Điều 44a, Luật thi hành án dân sự, căn cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Một là, người phải thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án. Quy định hoàn toàn thể hiện được tính nhân văn, thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với người phải thi hành án, tuy nhiên việc xác định phải cực kỳ cẩn thận, để bảo vệ quyền lợi cho người được thi hành án.
Hai là, người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác. Việc ra quyết định chưa có điều kiện thi hành án trong trường hợp này nhằm tạo thêm thời gian, điều kiện để hai bên thỏa thuận tìm ra hướng giải quyết, hoặc cơ quan thi hành án đề xuất hướng giải quyết.
Ba là, chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người phải thi hành án, người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng. Trường hợp này khá đặc biệt, trường hợp này có thể xuất phát từ cơ quan thi hành án dân sự chưa xác định được do yếu tố chủ quan hoặc khách quan, trong trường hợp chưa xác định được địa chỉ và tài sản của người phải thi hành án hoặc chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án mà theo bản án, quyết định họ phải tự mình thực hiện nghĩa vụ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án. Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án phải ghi rõ việc thi hành án bị hoãn theo Điểm b Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự.
2. Mẫu quyết định chưa có điều kiện thi hành án(10/QĐ-PTHA):
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————————
BTL QK….(BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
——-
Số: /QĐ-PTHA
…(1)………, ngày ….. tháng ….. năm …….
QUYẾT ĐỊNH
Về việc chưa có điều kiện thi hành án
TRƯỞNG PHÒNG THI HÀNH ÁN
Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự …(2)……….;
Căn cứ Bản án, Quyết định số …………. ngày …… tháng ……… năm ……… của Tòa án ………….(các bản án, quyết định phải thi hành);
Căn cứ Quyết định thi hành án số ………………. ngày……tháng………năm………… của Trưởng phòng Thi hành án…………..;
Căn cứ biên bản xác minh ngày ……….. tháng …….. năm ……… của ……….. ;
Căn cứ …………………… ;
Xét đề nghị của Chấp hành viên được phân công tổ chức thi hành án,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xác định việc chưa có điều kiện thi hành án đối với: …..(3)……
Địa chỉ ……..(4)……..
Các khoản chưa có điều kiện: …………
Việc thi hành án bị hoãn theo Điểm b Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự (Nếu áp dụng Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 62/NĐ-CP).
Kể từ ngày (5)…… tháng ….. năm ……..
Điều 2. Chấp hành viên được phân công tổ chức thi hành án, người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
– Như Điều 2;
– TAQSTW;
– Cục THA/BQP;
– Viện KSQS.….;
– UBND (cấp xã nơi xác minh);
– Lưu: VT, HS, THA;….
TRƯỞNG PHÒNG
3. Hướng dẫn mẫu quyết định chưa có điều kiện thi hành án(10/QĐ-PTHA):
(1) Ghi địa danh (tỉnh, thành phố), ngày tháng năm ban hành quyết định.
(2) Ghi rõ khoản, điều 44a,
(3) Ghi tên người phải thi hành án
(4) Ghi địa chỉ được ghi trong quyết định thi hành án, kể cả trong trường hợp chưa xác định được địa chỉ mới
(5) Thời gian bắt đầu hoãn thi hành án theo quy định Điểm b Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự.
Cơ sở pháp lý:
Luật thi hành án hình sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014
Thông tư 96/2016/TT-BQP quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành.