Biện pháp kê biên được sử dụng đối với trường hợp người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà các chủ thể này lại không tự nguyện thi hành thì sẽ bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự. Mẫu thông báo kê biên tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng ra đời trong quá trình thực hiện kê biên.
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo kê biên tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng là gì?
Với những vai trò mà kê biên mang lại thì pháp luật nước ta đã ban hành các quy định cụ thể chủ thể, đối tượng áp dụng, trình tự và thủ tục tiến hành việc kê biên tài sản. Hiện nay, trong lĩnh vực tố tụng dân sự thì kê biên tài sản là một trong những biện pháp khẩn cấp tạm thời mà pháp luật cho phép thực hiện để ngăn cản những hành vi trái pháp luật đối với tài sản trong quá trình giải quyết tranh chấp xảy ra giữa các chủ thể trong vụ án dân sự, nhất là đối với các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng. Mẫu thông báo kê biên tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng được sử dụng phổ biến trong thực tiễn và có những ý nghĩa quan trọng.
Mẫu số 41/PTHA: Thông báo kê biên tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng là mẫu bản thông báo được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích để thông báo về việc kê biên tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng theo quy định của pháp luật. Mẫu thông báo khi được lập ra cần phải nêu rõ nội dung thông báo, nội dung kê biên tài sản, căn cứ pháp lý ban hành thông báo, thông tin tài sản kê biên, thông tin phòng thi hành án, nội dung thông báo kê biên tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng,… Mẫu thông báo kê biên tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng được ban hành theo Thông tư 96/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng.
2. Mẫu thông báo kê biên tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng:
Mẫu số 41/PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BTL QK…(BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
Số: ……../TB-PTHA
…., ngày ….. tháng ……. năm …
THÔNG BÁO
Về việc kê biên tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng
Kính gửi: ………
Căn cứ Bản án, Quyết định số ….. ngày … tháng …. năm … của Tòa án ……
Căn cứ Quyết định thi hành án số …. ngày….tháng…… năm …… của Trưởng phòng Thi hành án ….
Căn cứ Quyết định về việc cưỡng chế thi hành án số …….. ngày…….tháng…….năm …… của Chấp hành viên Phòng Thi hành án ………
Phòng Thi hành án …… đã kê biên tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của: ……. địa chỉ
Tài sản kê biên gồm: …….
Vậy, thông báo để …… không được thực hiện việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, chuyển dịch hoặc thay đổi hiện trạng tài sản, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, sang nhượng, tặng cho các tài sản nêu trên, đến khi có quyết định của Phòng Thi hành án……../.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT; HS, THA; ….
CHẤP HÀNH VIÊN
(ký tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo kê biên tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng:
– Phần mở đầu:
+ Mẫu số 41/PTHA.
+ Thông tin phòng thi hành án.
+ Ghi đầy đủ nội dung bao gồm Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Thời gian và địa điểm lập biên bản.
+ Ghi rõ tên biên bản cụ thể là thông báo về việc kê biên tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thông tin nơi tiếp nhận biên bản.
+ Căn cứ pháp lý ban hành thông báo về việc kê biên tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
+ Thông tin về các loại tài sản kê biên.
+ Nội dung thông báo về việc kê biên tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
– Phần cuối biên bản:
+ Thông tin nơi nhận thông báo về việc kê biên tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
+ Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của chấp hành viên.
4. Một số quy định về kê biên:
4.1. Khái quát chung về kê biên:
Kê biên tài sản là một trong những biện pháp cưỡng chế của nhà nước và được áp dụng đối với bị can, bị cáo mà theo quy định của Bộ luật hình sự có thể bị phạt tiền cũng như đối với người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại dân sự do Tòa án, Chấp hành viên tiến hành để kê khai, ghi lại từng loại tài sản, giao cho chủ tài sản hoặc thân nhân bảo quản, cấm việc tẩu tán, phá hủy nhằm mục đích để bảo đảm cho việc xét xử, thi hành bản án và các quyết định của cơ quan nhà nước được thuận lợi và đúng theo quy định của hệ thống pháp luật.
Kê biên là hoạt động bảo đảm thi hành án do cơ quan thi hành án tiến hành kiểm kê, lập danh sách tài sản thuộc sở hữu của bị can, bị cáo hoặc người có trách nhiệm dân sự theo bản án, quyết định của Toà án.
Đặc điểm của kê biên bao gồm:
– Kê biên chỉ được áp dụng với tài sản thuộc sở hữu của bị can, bị cáo người có trách nhiệm dân sự.
– Chỉ được áp dụng trong khoảng thời gian nhất định.
– Mục đích của việc kê biên là đảm bảo đối tượng có trách nhiệm dân sự, bị can, bị cáo không tẩu tán tài sản để trốn tránh thực hiện trách nhiệm của mình.
4.2. Nguyên tắc kê biên tài sản trong thi hành án dân sự:
Nguyên tắc kê biên tài sản trong thi hành án dân sự bao gồm:
– Những loại tài sản không được kê biên:
Theo quy định tại Điều 87
+ Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.
+ Tài sản sau đây của người phải thi hành án là cá nhân: số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới, số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình, vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm, đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương, các công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình, đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình.
+ Tài sản sau đây của người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bao gồm các loại tài sản như sau, đó là: Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động, nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh, trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.
– Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại.
– Trong trường hợp có thể bị tịch thu toàn bộ tài sản thì kê biên vẫn phải để lại một phần tư liệu sinh hoạt tối thiểu, cần thiết cho gia đình bị can, bị cáo có điều kiện sinh sống như lương thực, thuốc, đồ đạc, dụng cụ sản xuất, chăn, màn, quần áo…
– Chỉ kê biên phần tài sản thuộc quyền sở hữu của nguyên đơn, bị đơn hoặc người có trách nhiệm bồi thường.
4.3. Thủ tục thực hiện việc kê biên tài sản:
Căn cứ theo quy định của pháp luật thì việc thực hiện kê biên tài sản cần tuân thủ các nguyên tắc kê biên tài sản trong thi hành án dân sự được nêu trên.
Trước khi thực hiện việc kê biên tài sản là bất động sản thì trong ít nhất là ba ngày làm việc, Chấp hành viên phải thực hiện việc thông báo cho đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
Đối với trường hợp khi đương sự vắng mặt thì có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Trong trường hợp đã được thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người được ủy quyền vắng mặt thì Chấp hành viên vẫn phải tiếp tục tiến hành việc kê biên, nhưng cần phải mời người làm chứng và ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên. Trong trường hợp chấp hành viên không mời được người làm chứng thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.
Khi kê biên đồ vật, nhà ở, công trình kiến trúc nếu vắng mặt người phải thi hành án hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó mà phải mở khóa, phá khóa, mở gói thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này.
Việc kê biên tài sản phải lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên Chấp hành viên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng.
Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc người được ủy quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp hành viên và người lập biên bản.
4.4. Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm:
Trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin về tài sản, giao dịch đã đăng ký.
Sau khi kê biên, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký về việc kê biên tài sản đó để xử lý theo quy định về Trách nhiệm của cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm trong thi hành án dân sự quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 178