Các cá nhân tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc là các chủ thể đặc biệt, là những đối tượng được Nhà nước đã thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo được mức sống tối thiếu.
Mục lục bài viết
1. Quyết định hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng là gì?
Chế độ trợ cấp hàng tháng là chế độ áp dụng đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Cămpuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, trong đó, các cá nhân này được hưởng một khoản tiền nhất định theo quy định của pháp luật ở từng giai đoạn theo đình kỳ mỗi tháng.
Quyết định hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng là văn bản do Cục Chính sách thuộc Tổng cục Chính trị Công an nhân dân ban hành, áp dung đối với một cá nhân nhất định trên cơ sở công văn đề nghị của Công an tỉnh (thành phố) và hồ sơ của cá nhân được hưởng chính sách theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg cho phép, quyết định cá nhân đó được hưởng một khoản tiền nhất định vào mỗi tháng tại nơi nhận trợ cấp do cơ quan có thẩm quyền ấn định.
Việc xem xét đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng đối với cá nhân là đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Cămpuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc còn phải được xác định thông qua địa bàn, thời gian xảy ra chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, ví dụ, về địa bàn: Địa bàn xảy ra chiến sự trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là các huyện thuộc biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc, gồm cả các huyện đảo biên giới và khu vực Hoàng Sa, Trường Sa, DK1; các tỉnh Tây Nguyên và các địa bàn phụ cận có xảy ra chiến sự. Về thời gian: Ở biên giới Tây Nam từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 07 tháng 01 năm 1979; Ở biên giới phía Bắc từ tháng 02 năm 1979 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988; Truy quét Ful rô từ tháng 5 năm 1975 đến tháng 12 năm 1992. Việc quy định như vậy sẽ dễ dàng khoanh vùng và xác định đội tượng nhanh chóng hơn bên cạnh quy định về đối tượng áp dụng được quy định trước đó.
Quyết định hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng là căn cứ để cá nhân được hưởng chế độ trợ cấp, là văn bản để phát sinh nghĩa vụ tài chính của cơ quan có thẩm quyền và được tính vào ngân sách nhà nước, là cơ sở để hợp pháp hóa mọi hoạt động của chủ thể có liên quan, là thời điểm bắt đầu cho việc cá nhận được hưởng trợ cấp hàng tháng. Quyết định hưởng trợ cấp hàng tháng phải được ban hành dựa trên những căn cứ pháp luật hiện hành, đề nghị của chủ thể có thẩm quyền, sao cho việc quyết định phải đúng quy định, trình tự, đảm bảo được quyền lợi cho đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Cămpuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, nhưng cũng không lạm dụng để gây thất thoát nguồn ngân sách nhà nước.
Hiện nay, theo Thông tư 31/2017/TT-BCA thời điểm và mức điều chỉnh tăng thêm hàng tháng được quy định như sau:
Kể từ ngày 01/7/2017, đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng theo công thức sau:
Mức hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngày 01/7/2017 | = | Mức hưởng trợ cấp tháng 6/2017 | X 1,0744 |
Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn A thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, có thời gian công tác được tính hưởng chế độ là 18 năm 06 tháng với mức trợ cấp tháng 6/2017 là 1.742.947 đồng.
Từ ngày 01/7/2017, mức trợ cấp hàng tháng của đồng chí Nguyễn Văn A được điều chỉnh như sau:
1.742.947 đồng x 1,0744 = 1.872.622 đồng.
Ví dụ 2: Đồng chí Phạm Văn B thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng theo
Từ ngày 01/7/2017, mức trợ cấp hàng tháng của đồng chí Phạm Văn B được điều chỉnh như sau:
1.604.305 đồng x 1,0744 = 1.723.665 đồng.
Khi xem xét mẫu quyết định dưới đây, cung như tìm hiểu các quy định của pháp luật, tác giả nhận thấy rằng, trải qua một giai đoạn nhất định, mức trợ cấp hàng tháng lại có sự thay đổi nhất định, điều này là hoàn toàn hợp lí trong sự phát triển của kinh tế, điều kiện vật chất ngày càng gia tăng, nếu vẫn giữ nguyên mức trợ cấp cũ thì người được trợ cấp không thỏa mãn được các nhu cầu tối thiếu.
2. Mẫu quyết định hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
TỔNG CỤC CHÍNH TRỊ CAND
CỤC CHÍNH SÁCH
——–
Số: /QĐ-X33
Hà Nội, ngày …(1)….. tháng……. năm …
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo
CỤC TRƯỞNG CỤC CHÍNH SÁCH
Căn cứ Quyết định số 6259/QĐ-BCA ngày 05/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Chính sách;
Căn cứ
Căn cứ Thông tư số 31/2017/TT-BCA, ngày 13/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 và Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Xét đề nghị của Công an tỉnh (thành phố)…(2)G……….tại công văn số…………… ngày .… tháng…… năm …… và hồ sơ của ông (bà) …………………….…..;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ông (bà)……(3)……….Sinh ngày:………..…..….…
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:…………
Vào Công an nhân dân ngày……tháng.… năm……
Xuất ngũ, thôi việc ngày……tháng …..năm…..…
Cấp bậc, chức vụ khi xuất ngũ, thôi việc:……..…
Đơn vị khi xuất ngũ, thôi việc:…………….
Tổng thời gian công tác được tính hưởng chế độ là: ……. năm……… tháng. (*)
Được hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ kể từ ngày 01/01/2012 là:……đồng.
(Bằng chữ:…..)
Trợ cấp hàng tháng (4) từ ngày 01/5/2012 được điều chỉnh theo
(Bằng chữ:…..)
Trợ cấp hàng tháng từ ngày 01/7/2013 được điều chỉnh theo Nghị định số 73/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ là:….đồng x 1,096 =….đồng
(Bằng chữ:…..)
Trợ cấp hàng tháng từ ngày 01/01/2015 được điều chỉnh theo
Trợ cấp hàng tháng từ ngày 01/01/2016 được điều chỉnh theo
(Bằng chữ:…..)
Trợ cấp hàng tháng từ ngày 01/7/2017 được điều chỉnh theo Nghị định số 76/2017/NĐ-CP ngày 30/6/2017 của Chính phủ là:
….đồng x 1,0744 =…….đồng
(Bằng chữ:……..)
Nơi nhận trợ cấp:…(5)…
Điều 2. Đồng chí Giám đốc Công an tỉnh (thành phố)……và ông (bà) có tên trên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 2;
– Sở LĐ-TBXH tỉnh (TP)……….…;
– Lưu: VT, P3.
CỤC TRƯỞNG
3. Hướng dẫn mẫu quyết định hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng:
(1) Ghi ngày tháng năm ban hành quyết định
(2) Ghi tên Công an tỉnh (thành phố), số, ngày tháng ban hành công văn đề nghị
(3) Ghi các thông tin cá nhân của đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng
(4) Ghi số tiền bằng số và bằng chữ
(5) Ghi tên cơ quan, đơn vị, nơi nhận trợ cấp
* Thời gian tính hưởng chế độ đối với đối tượng là thời gian công tác thực tế trong quân đội, công an, cơ yếu hoặc là thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế. Trường hợp, đối tượng có thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế thuộc các nhóm đối tượng khác nhau hoặc có gián đoạn thì được cộng dồn. Khi tính thời gian hưởng đối với chế độ trợ cấp một lần, nếu có tháng lẻ thì đủ 6 tháng trở lên được tính tròn một năm, dưới 6 tháng được tính bằng nửa (1/2) năm; đối với chế độ trợ cấp hàng tháng thì tính đủ năm (12 tháng).
Cơ sở pháp lý:
Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Thông tư 31/2017/TT-BCA về quy định điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg và 62/2011/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành