Kến nghị, phản ánh là việc các chủ thể thực hiện việc cung cấp thông tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng, đề xuất ra các giải pháp đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền về những vấn đề liên quan. Khi có kiến nghị, phản ánh công dân có thể làm phiếu đề nghị theo mẫu gửi đến cơ quan có thẩm quyền.
Mục lục bài viết
1. Phiếu đề nghị là gì?
Việc đảm bảo hoạt động của quá trình thi hành án và sự đúng đắn của hệ thống pháp luật Việt Nam việc các cá nhân, tổ chức đưa ra các đề nghị, kiến nghị, phản ánh đối với các cơ quan, tổ chức có những vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nhận diện được vai trò của quá trình này, pháp luật nước ta đã ban hành nhiều quy định và các biểu mẫu cụ thể để đảm bảo hoạt động của công tác xử lý các đề nghị, kiến nghị, phản ánh của công dân. Phiếu đề nghị là một trong số đó và được sử dụng rất phổ biến trong thực tiễn đời sống.
Mẫu phiếu đề nghị là mẫu phiếu được lập ra nhằm mục đích để các cá nhân hay tổ chức đưa ra đề nghị về một việc nào đó. Mẫu phiếu nêu rõ thông tin Trưởng phòng Thi hành án, nội dung đề nghị, ý kiến đề xuất, nội dung, quá trình tổ chức thi hành có liên quan đến việc đề nghị, đề xuất, căn cứ pháp luật để đề nghị, đề xuất,… Mẫu được ban hành theo Thông tư 96/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng. Sau khi hoàn thành việc lập mẫu phiếu đề nghị thì chủ thể đưa ra các đề xuất, phản ánh cần ký và ghi rõ họ tên để mẫu phiếu có giá trị.
2. Mẫu phiếu đề nghị:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
……., ngày ….. tháng ……. năm …
PHIẾU ĐỀ NGHỊ
(PHIẾU ĐỀ XUẤT)
Kính gửi: Trưởng phòng Thi hành án ………
Căn cứ Quyết định thi hành án số: …… ngày ….. tháng ….. năm …….. của Trưởng phòng Thi hành án ……
Đương sự: ………….
Địa chỉ: …………
Phải thi hành các khoản: ………
I. TÓM TẮT NỘI DUNG ………….
(Phần này ghi nội dung, quá trình tổ chức thi hành có liên quan đến việc đề nghị, đề xuất).
II. Ý KIẾN ĐỀ NGHỊ (ĐỀ XUẤT) ………..
(Phần này nêu rõ căn cứ pháp luật để đề nghị, đề xuất)
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ (ĐỀ XUẤT)
(ký tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu phiếu đề nghị:
– Phần mở đầu:
+ Mẫu số 07/PTHA.
+ Thông tin phòng thi hành án.
+ Ghi đầy đủ nội dung bao gồm Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Ý kiến giải quyết của trưởng phòng và ngày tháng năm đưa ra ý kiến đó.
+ Thời gian và địa điểm lập biên bản.
+ Ghi rõ tên biên bản cụ thể là phiếu đề nghị (đề xuất).
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thông tin cơ quan, cá nhân tiếp nhận phiếu đề nghị (đề xuất).
+ Căn cứ pháp lý ban hành phiếu đề nghị (đề xuất).
+ Thông tin về đương sự.
+ Tóm tắt nội dung, quá trình tổ chức thi hành có liên quan đến việc đề nghị, đề xuất.
+ Nêu rõ căn cứ pháp luật để đề nghị, đề xuất.
– Phần cuối biên bản:
+ Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của người đề nghị, đề xuất.
4. Một số quy định về mẫu đơn kiến nghị phản ánh:
Căn cứ pháp lý: Thông tư số 02/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ Tư pháp ban hành quy định về “Quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự” có hiệu lực ngày 16/3/2016.
4.1. Khái niệm đơn kiến nghị phản ánh:
Mẫu đơn kiến nghị phản ánh là mẫu đơn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích giúp công dân là các cá nhân, tổ chức có thể cung cấp thông tin, trình bày những ý kiến, nguyện vọng và đưa ra những đề xuất và giải pháp lên các cấp có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật và công tác quản lý các lĩnh vực trong đời sống xã hội tại thời điểm đó.
Phản ánh được hiểu là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm những việc cụ thể như: vướng mắc cụ thể trong việc thực hiện, sự bất hợp pháp và không hợp lý, không có sự đồng bộ, thống nhất trong mối liên hệ với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.
Kiến nghị là hoạt động của các cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước theo quy định và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Như vậy, ta nhận thấy việc đưa ra các khái niệm về phản ánh, kiến nghị cho thấy được mối liên hệ mật thiết giữa phản ánh và kiến nghị: Phản ánh chỉ là mới nêu sự việc, còn kiến nghị cũng là phản ánh, nhưng có đề xuất phương án, sáng kiến. Thông thường thì cá nhân hay là một tập thể luôn nêu sự việc và có đề xuất, vì vậy mẫu đơn kiến nghị phản ánh thường được sử dụng và có những vai trò cũng như ý nghĩa quan trọng.
Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật. Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mình xem xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đối với đơn có nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
Việc phân loại, xử lý các loại đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh khi được thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần tránh được tình trạng đơn lòng vòng, khó tổng hợp và theo dõi. Chính bởi vì vậy, hoạt động cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc phân loại, xử lý đơn chính xác có vai trò quan trọng giúp cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đạt được kết quả tốt và đảm bảo được vai trò của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị hay phản ánh trong thực tiễn.
4.2. Thủ tục xử lý đơn kiến nghị, phản ánh:
Quy trình xử lý đơn phản ánh, kiến nghị được quy định cụ thể như sau:
Do tính chất đặc thù của hai loại đơn kiến nghị và phản ánh mà cơ quan có thẩm quyền không thể áp dụng trình tự, thủ tục giải quyết như đối với đơn khiếu nại, tố cáo.
Khi đã xác định được đơn (vụ việc) thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì cá nhân, cơ quan phải căn cứ nội dung và tính chất từng vụ việc để đưa ra các biện pháp giải quyết phù hợp, kịp thời, đúng pháp luật.
Theo đó, dù vụ việc kiến nghị hay phản ánh ở trường hợp nào, thì việc xem xét, xử lý, giải quyết cần kịp thời, nhanh chóng, hiệu quả. Các biện pháp đưa ra để xem xét, giải quyết không nhất thiết phải theo một trình tự thủ tục nhất định, mà cơ quan, người có thẩm quyền cần căn cứ tính chất, nội dung vụ việc để đưa ra các giải pháp, biện pháp giải quyết phù hợp.
Xử lý đơn đề nghị, kiến nghị, phản ánh được quy định cụ thể như sai:
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền phân công thực hiện nhiệm vụ, công chức phải đề xuất người có thẩm quyền xử lý như sau:
– Đối với các trường hợp đề nghị, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền thì có văn bản trả lời người có đề nghị, kiến nghị, phản ánh.
– Trong trường hợp đề nghị, kiến nghị, phản ánh không liên quan đến lĩnh vực thi hành án dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì chuyển đơn cùng các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật và trả lời, hướng dẫn cho người đề nghị, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
– Còn đối với trường hợp đề nghị, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển, hướng dẫn, trả lời theo quy định của pháp luật nhưng đương sự vẫn tiếp tục có đơn cùng nội dung; đơn đề gửi nhiều cơ quan, trong đó có đề cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì lưu đơn được quy định cụ thể tại Điều 28 Thông tư số 02/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ Tư pháp ban hành quy định về “Quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự” có hiệu lực ngày 16/3/2016.