Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án mà mình đã ban hành trước đó. Vậy, quyết định thu hồi quyết định thi hành án có nội dung ra sao?
Mục lục bài viết
1. Quyết định thu hồi quyết định thi hành án là gì?
Thi hành án dân sự là một nội dung cơ bản có ý nghĩa to lớn của tư pháp dân sự, không những thế, thi hành án dân sự còn có tác động trực tiếp tới hiệu quả của việc Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể thông qua các hoạt động tư pháp. Chính bởi do vậy mà hoạt động thi hành án dân sự luôn được Nhà nước và xã hội quan tâm. Pháp luật nước ta đã ban hành rất nhiều quy định và biểu mẫu quy định cụ thể về quyết định thi hành án. Quyết định thu hồi quyết định thi hành án là một trong số đó và được sử dụng rất phổ biến trong thực tiễn.
Thi hành án dân sự ra đời nhằm mục đích bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định từ đó thi hành án dân sự đã góp phần to lớn trong việc bảo vệ lợi ích của Nhà nước cũng như việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và công dân. Mẫu quyết định về việc thu hồi quyết định thi hành án là mẫu bản quyết định được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhàm mục đích để đưa ra quyết định về việc thu hồi quyết định thi hành án. Mẫu quyết định nêu rõ thông tin nội dung thu hồi… Mẫu được ban hành theo Thông tư 96/2016/TT-BQP.
2. Quyết định thu hồi quyết định thi hành án:
Mẫu số 12/QĐ-PTHA
BTL QK….(BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
Số: ………./QĐ-PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
……, ngày ….. tháng ….. năm ……
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi quyết định thi hành án
TRƯỞNG PHÒNG THI HÀNH ÁN
Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự ………;
Căn cứ Bản án, Quyết định số ….. ngày ……. tháng …… năm …….. của
Căn cứ Quyết định thi hành án số ……ngày….tháng ….. năm ……. của Trưởng phòng Thi hành án ………;
Xét đề nghị của Chấp hành viên được phân công tổ chức thi hành án,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi (một phần hoặc toàn bộ) Quyết định thi hành án số ……..ngày ….. tháng ….. năm …… của Trưởng phòng Thi hành án …………
Đối với: ……….
Địa chỉ ……….
Các khoản thu hồi gồm: ……..
Điều 2. Chấp hành viên, người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
– Như Điều 2;
– Cục THA/BQP;
– Viện KSQS.….;
– Lưu: VT, HS, THA;….
TRƯỞNG PHÒNG
(ký tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo quyết định thu hồi quyết định thi hành án:
– Phần mở đầu:
+ Mẫu số 12/QĐ-PTHA.
+ Thông tin cơ quan phòng thi hành án.
+ Ghi đầy đủ nội dung bao gồm Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Thời gian và địa điểm lập quyết định về việc thu hồi quyết định thi hành án.
+ Ghi rõ tên biên bản cụ thể là quyết định về việc thu hồi quyết định thi hành án.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Căn cứ pháp lý ra quyết định về việc thu hồi quyết định thi hành án.
+ Nội dung quyết định về việc thu hồi quyết định thi hành án.
+ Chấp hành viên, người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định về việc thu hồi quyết định thi hành án.
– Phần cuối biên bản:
+ Thông tin nơi nhận quyết định về việc thu hồi quyết định thi hành án.
+ Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu của trưởng phòng.
4. Một số quy định về quyết định thi hành án:
4.1. Khái quát về quyết định thi hành án:
Theo quy định của pháp luật, ta có thể hiểu quyết định thi hành án là văn bản do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích để thi hành một hoặc nhiều khoản của những bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự, từ đó quyết định thi hành án dân sự ra đời đã làm căn cứ cho Chấp hành viên lập hồ sơ và tổ chức việc thi hành án, nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khi tham gia vào việc thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Quyết định thi hành án được ban hành theo hai trường hợp tương ứng với hai loại việc thi hành án sau đây:
– Trường hợp thứ nhất: Quyết định thi hành án trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án chủ động ra quyết định thi hành án. Quyết định thi hành án loại này được áp dụng đối với những việc thi hành án thuộc loại Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành đối với phần bản án, quyết định của các loại cụ thể sau đây:
+ Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án.
+ Trả lại tiền, tài sản cho đương sự.
+ Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước.
+ Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước.
+ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
+ Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
– Trường hợp thứ hai: Quyết định thi hành án trong trường hợp thi hành án theo yêu cầu. Quyết định thi hành án loại này được áp dụng đối với những việc thi hành án thuộc loại ra quyết định thi hành án theo yêu cầu. Đó là các trường hợp ngoài trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án.
4.2. Quy định về thu hồi quyết định về thi hành án:
Theo Điều 37 Luật Thi hành án dân sự đã đưa ra quy định về thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy quyết định về thi hành án có nội dung cơ bản như sau:
“1. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền;
b) Quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc;
c) Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn;
d) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án trong trường hợp quyết định về thi hành án có sai sót mà không làm thay đổi nội dung vụ việc thi hành án.
3. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định huỷ hoặc yêu cầu huỷ quyết định về thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:
a) Phát hiện các trường hợp quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu;
b) Quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
4. Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quyết định về thi hành án phải ghi rõ căn cứ, nội dung và hậu quả pháp lý của việc thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ.”
Theo quy định của pháp luật thì người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường hợp sau:
– Thứ nhất: Quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền. Quyết định về thi hành án ban hành không đúng thẩm quyền có thể thuộc trường hợp cơ quan Thi hành án dân sự không có thẩm quyền ban hành quyết định về thi hành án (Điều 35 Luật Thi hành án dân sự) hoặc người ra quyết định về thi hành án không đúng thẩm quyền.
– Thứ hai: Quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc. Quyết định về thi hành án có những sai sót lớn dẫn đến hậu quả làm thay đổi nội dung vụ việc thì sẽ xem xét thu hồi quyết định thi hành án đó. Luật Thi hành án dân sự và văn bản hướng dẫn thi hành không giải thích cụ thể về nội dung “những sai sót lớn” là như thế nào, tuy nhiên, có thể hiểu đó là những trường hợp quyết định về thi hành án có những sai sót nghiêm trọng dẫn đến làm thay đổi nội dung của vụ việc thi hành án.
– Thứ ba: Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn. Đây là trường hợp các căn cứ để ra quyết định về thi hành án không còn, có thể thuộc trường hợp các căn cứ để ban hành quyết định thi hành án bị thay đổi. Ví dụ: Trong thực tiễn, cơ quan Thi hành án dân sự thường vận dụng căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 37 Luật Thi hành án dân sự để thu hồi quyết định thi hành án đối với các trường hợp thu hồi quyết định thi hành án để ủy thác thi hành án.
– Thứ tư: Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự. Các cá nhân tổ chức được chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án làm đơn yêu cầu thi hành án đối với phần quyền, nghĩa vụ được chuyển giao.
Đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự là các trường hợp tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quy định cụ thể tại khoản 1, khoản 2 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự, bao gồm các trường hợp cụ thể sau đây: Hợp nhất; sáp nhập; chia, tách; giải thể; phá sản; doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty cổ phần (đối với tổ chức) và trường hợp chuyển giao quyền nghĩa vụ thi hành án đối với cá nhân trong trường hợp người được thi hành án, người phải thi hành án là cá nhân chết.